Probiotics – lợi khuẩn sống hiện nay được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực sức khỏe. Lợi khuẩn (probiotics) chính là một trong những yếu tố cần thiết giúp các hoạt động của cơ thể như tiêu hóa, hấp thu, miễn dịch diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả. Việc bổ sung probiotics hợp lý góp phần tạo nên một cơ thể khỏe mạnh, giảm thiểu nguy cơ viêm, nhiễm trùng.
1. Định nghĩa Probiotics
Probiotics là những vi khuẩn (hoặc nấm men) tồn tại ở thể sống, mang lại lợi ích cho sức khỏe con người khi được bổ sung một lượng đầy đủ và được công nhận hiệu quả bởi các nghiên cứu lâm sàng.
Lợi khuẩn (probiotics) có mặt ở đâu?
Probiotics tồn tại chính trên bề mặt các niêm mạc. Trong đó, tại hệ thống ống tiêu hóa, lợi khuẩn phân bố kéo dài từ miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, trực tràng. Và theo nghiên cứu, tuy phân bố dải dọc niêm mạc nhưng có một mật độ cao hơn hẳn lợi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già.
Giải thích cho hiện tượng này, các nhà khoa học phát hiện nơi đây có pH gần như trung tính, với cấu trúc nhiều hang hốc tự nhiên dễ dàng cho việc bám dính, cư trú để hệ vi khuẩn tồn tại và sinh trưởng. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể tìm thấy probiotics ở niêm mạc miệng, mũi, da, đường tiết niệu,…
Sự có mặt của lợi khuẩn probiotics giúp cho cơ thể hoạt động trơn tru đảm bảo đúng nhịp sinh học tự nhiên, bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tác nhân xâm nhập từ bên ngoài môi trường (vi khuẩn, vi rút gây hại,…).
2. Tổng quan về danh pháp (tên khoa học) của Probiotics
Tên khoa học của một probiotic thể hiện qua các yếu tố định danh như tên chi – tên loài – phân loài- chủng. Cụ thể như sau:
- Trong một chi có rất nhiều loài
- Trong một loài có nhiều phân loài
- Trong một phân loài có nhiều chủng.
Chủng chính là cấp phân loại chi tiết nhất, nhỏ nhất và có khả năng định danh cao nhất của probiotics. Mỗi chủng vi khuẩn có một đặc tính sinh học đặc trưng. Chính vì vậy không thể suy ngược tác dụng cụ thể của một chủng để đại diện đặc trưng cho tác dụng của loài hay chi được.
Ví dụ: Tên của chủng lợi khuẩn có trong sản phẩm Imiale được phân lập tới chủng có tên danh pháp đầy đủ:
Bifidobacterium animalis. subsp lactis BB12
- Thuộc chi: Bifidobacterium
- Loài: animalis
- Phân loài: lactis
- Chủng: BB-12
Dưới đây là tên khoa học (danh pháp) của các probiotic phổ biến.
Chi Bifidobacterium gồm các trực khuẩn gram dương, kỵ khí, có hình que hoặc phân nhánh, không sinh bào tử.
Một số loài Bifidobacterium:
- Bifidobacterium animalis
- Bifidobacterium bifidum
- Bifidobacterium breve
- Bifidobacterium infantis
- Bifidobacterium longum
- Bifidobacterium boum
- Bifidobacterium bohemicum
Ví dụ về một số chủng Bifidobacterium điển hình:
- Bifidobacterium animalis. Subsp lactis BB-12 viết tắt – BB-12
- Bifidobacterium longum. subsp longum JCM 1217– JCM 1217
- Bifidobacterium longum.subsp infantis JCM 1222– JCM 1222
- Bifidobacterium bohemicum indicum JCM 1302 – JCM 1302
Xem thêm: Lợi khuẩn Bifido – lợi khuẩn thiết yếu của trẻ nhỏ
Chi Lactobacillus gồm các trực khuẩn gram dương hình que hay hình cầu, xếp riêng lẻ hoặc thành chuỗi. Là các vi khuẩn hiếu khí hoặc kị khí, không sinh bào tử
Một số loài Lactobacillus:
- Lactobacillus reuteri
- Lactobacillus acidophilus
- Lactobacillus bulgaricus
- Lactobacillus casei
- Lactobacillus plantarum
- Lactobacillus rhamnosus
Ví dụ về một số loài thuộc Lactobacillus điển hình:
- Lactobacillus reuteri LRE 02 – DSM 23878
- Lactobacillus reuteri DSM 17938
- Lactobacillus casei LC3
- Lactobacillus gasseri JCM 8790
- Lactobacillus fermentum L18
Xem thêm: Tổng quan thông tin khoa học về chi lợi khuẩn Lactobacillus
Chi Bacillus bao gồm các trực khuẩn gram dương có hình que, thuộc dạng hiếu khí và có khả năng tạo ra bào tử hình cầu để tồn tại trạng thái ngủ đông trong thời gian dài.
Một số loài Bacillus
- Bacillus clausii
- Bacillus polyfermenticus
- Bacillus subtilis
- Bacillus isabeliae
- Bacillus pumilus
- Bacillus altitudinis
- Bacillus aerophilus
Một số ví dụ về phân loài Bacillus
- Bacillus isabeliae – AM503357
- Bacillus safensis – AF234854
- Bacillus pumilus – AY876289
- Bacillus altitudinis – AJ831842
- Bacillus aerophilus – AJ831844 B
3. Probiotics được sử dụng phổ biến trên lâm sàng
Với nhiều lợi ích được chứng minh trên các hệ cơ quan (tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh, miễn dịch), probiotics đã và đang được sử dụng rất phổ biến trên lâm sàng để hỗ trợ và điều trị bệnh. Trong đó các probitocs phổ biến được sử dụng thường thuộc về một số chi như: Bifidobacteium (chiếm đến 90% tổng lợi khuẩn đường ruột), Lactobacillus và Bacillus, ngoài ra còn chi nấm men Saccharomyces được sử dụng.
Các probiotics sử dụng trên lâm sàng phải đạt được đủ các tiêu chuẩn sau:
- Có khả năng tồn tại: Probiotics phải bền vững với dịch dạ dày và mật.
- Có khả năng khu trú: Probiotics phải bám chặt được vào niêm mạc và sống trong đường tiêu hoá.
- Có tính bền vững: Probiotics phải có đặc tính của chủng và tồn tại suốt chu kỳ sống.
- Liều lượng và khuyến cáo sử dụng phải dựa trên bằng chứng khoa học.
- An toàn tuyệt đối được công nhận bởi các tổ chức uy tín hàng đầu.
4. Vai trò quan trọng của hệ khuẩn chí đường ruột với cơ thể con người
4.1. Cải thiện sức khỏe tiêu hóa
Giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa:
Táo bón: Táo bón là tình trạng đi ngoài phân khô cứng. Mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn, thường thì 2-3 ngày mới đi được. Nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng táo bón là:
- Chế độ ăn uống hằng ngày không cân bằng giữa chất đạm với chất xơ, sử dụng nhiều chất kích thích như (cà phê, thuốc lá, ăn cay,…), uống ít nước, …
- Lười vận động, nhịn đi đại tiện,…
Lợi khuẩn probiotic được bổ sung giúp cải thiện tình trạng táo bón, thông qua:
- Kích thích bài tiết enzym tiêu hóa, tăng cường quá trình chuyển hóa thức ăn.
- Điều tiết quá trình tái hấp thu nước trong phân.
- Kích thích nhu động ruột.
Nhờ vậy mà phân mềm, tần suất đi đại tiện tăng lên, hơn nữa bệnh nhân không còn cảm giác đầy chướng bụng.
Tiêu chảy: Tiêu chảy là tình trạng đi ngoài phân lỏng, đôi khi lẫn chất nhầy hoặc máu, nhiều hơn 3 lần một ngày. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tiêu chảy là do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột, ngộ độc thực phẩm, nhiễm khuẩn, dùng kháng sinh dài ngày,…
Sự có mặt của lợi khuẩn probiotic trong trường hợp này đã được chứng minh:
- Giảm mức độ nặng của tình trạng tiêu chảy.
- Cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.
- Giảm số lần đi ngoài và giảm tổng thời gian đi ngoài.
- Giảm tình trạng co thắt bụng.
Phân sống: Phân sống là tình trạng đi ngoài phân nhầy, lợn cợn, có bọt, đôi khi còn lẫn cả thức ăn chưa được tiêu hóa hết như rau củ, hạt,…Chế độ ăn uống không hợp lý (ăn quá nhiều tinh bột, chất đạm, …) là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng phân sống. Bên cạnh đó, tình trạng phân sống cũng xảy ra nếu mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, enzym tiêu hóa không phân cắt triệt để thức ăn,…
Trong trường hợp này, lợi khuẩn có vai trò:
- Tiết enzyme để tiêu hóa và hấp thu triệt để các chất dinh dưỡng.
- Tham gia vào quá trình tạo khuôn phân.
- Cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
IBS (hội chứng ruột kích thích): Hội chứng ruột kích thích là tình trạng rối loạn chức năng ruột mãn tính bao gồm các biểu hiện như đau bụng, khó tiêu, rối loạn đại tiện,…
Nguyên nhân phổ biến gây nên hội chứng ruột kích thích là:
- Sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột
- Ảnh hưởng đến quá trình phân hủy muối mật trong cơ thể, làm thay đổi khối lượng và độ đặc của phân. Đó là lý do khiến việc tiêu chảy, táo bón, phân sống,…xảy ra thất thường.
- Ảnh hưởng đến sự thay đổi về thể tích khí trong dạ dày, ruột gây ra tình trạng đầy hơi, đau bụng.
- Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng yếu tố tâm lý (căng thẳng, trầm cảm, lo lắng,…) cũng gây ra hội chứng ruột kích thích.
Xem thêm: Vai trò của lợi khuẩn trong hỗ trợ Hội chứng ruột kích thích
Men vi sinh probiotic có vai trò:
- Làm giảm các triệu chứng IBS (tiêu chảy, táo bón, phân sống,…).
- Cân bằng lại hệ vi sinh đường ruột.
- Tiết ra chất nhầy bảo vệ niêm mạc đường ruột khỏi tránh khỏi những thương tổn tiềm tàng (các triệu chứng viêm ruột nhưng chưa biểu hiện rõ ràng).
Viêm đại tràng: Viêm đại tràng là tình trạng tổn thương ở niêm mạc đại tràng, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến loét sâu, gây xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột, thủng ruột,…Nguyên nhân gây viêm đại tràng chủ yếu là do mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, nhiễm khuẩn.
Lợi khuẩn Probiotics tham gia vào quá trình giảm viêm bằng cách:
- Cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
- Giảm tính thấm ruột.
- Cạnh tranh dinh dưỡng với các vi khuẩn có hại ở trong đường ruột, tiêu diệt chúng.
- Điều hòa sự cân bằng giữa các yếu tố chống viêm và tiền viêm.
Nhanh chóng cân bằng hệ vi sinh: Bình thường trong đường ruột tồn tại cả vi khuẩn có lợi lẫn vi khuẩn có hại, tỷ lệ giữa lợi khuẩn và hại khuẩn là 17/3. Sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột được thể hiện qua việc số lượng hại khuẩn tăng lên và lợi khuẩn giảm xuống.
Trong trường hợp này, bổ sung lợi khuẩn probiotic mang đến nhiều lợi ích chẳng hạn như:
- Kích thích cơ thể tạo ra kháng thể miễn dịch chống lại hại khuẩn xâm nhập.
- Tiết axit lactic làm pH môi trường giảm xuống, do đó những vi sinh vật gây hại nếu không chịu được pH thấp sẽ bị chết.
- Cạnh tranh dinh dưỡng với hại khuẩn, chiếm lấy nguồn thức ăn của chúng khiến chúng yếu đi và chết dần.
- Cạnh tranh về nơi cư trú đối các vi sinh vật gây hại, ngăn chặn sự bám dính trên niêm mạc đường tiêu hóa, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.
Nhờ vậy mà hệ vi sinh vật nhanh chóng được cân bằng lại.
Phục hồi tổn thương niêm mạc tiêu hóa: Lợi khuẩn probiotic đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi tổn thương niêm mạc tiêu hóa, rút ngắn thời gian lành vết thương:
- Tiết chất nhầy bao phủ quanh niêm mạc bị tổn thương, ngăn cản sự tác động từ các quá trình biến đổi thức ăn, pH môi trường giúp cho vết thương mau lành.
- Kích thích cơ thể sản xuất IL-1, TGF-β và cytokine làm giảm các phản ứng viêm, khiến cho vết thương mau lành.
Phòng nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn là tình trạng gia tăng quá mức vi khuẩn có hại. Nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn là việc vệ sinh không sạch sẽ, thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân có hại từ môi trường bên ngoài (vi khuẩn, vi rút,…),…
Bổ sung lợi khuẩn probiotic trong trường hợp này nhằm:
- Kích thích tương bào sản xuất IgAs – thành phần quan trọng nhất và chiếm ưu thế trong bề mặt niêm mạc có khả năng chống lại các kháng nguyên, các yếu tố gây bệnh tiềm tàng, độc lực và độc tố của vi khuẩn.
- Tăng sức đề kháng thông qua việc thúc đẩy cơ thể tăng cường sản xuất lympho T giúp đỡ chống lại các tác nhân xâm nhập từ bên ngoài (vi khuẩn, vi rút,…)
- Làm giảm các cytokine gây viêm trong các trường hợp nhiễm trùng (hô hấp, toàn thân,…)
4.2. Nâng cao sức đề kháng cơ thể:
Lợi khuẩn probiotic giúp tăng cường lượng kháng thể, giảm ốm vặt và giảm tác dụng phụ của kháng sinh bằng cách:
- Cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
- Làm gia tăng tế bào bạch cầu đa nhân và đại thực bào, gia tăng lượng kháng thể đặc hiệu và kháng thể chung IgA, gia tăng hoạt tính thực bào chống lại vi khuẩn, tăng cường hoạt tính của các tế bào diệt tự nhiên.
- Điều hòa các yếu tố tiền viêm hoặc chống viêm, giảm α1-antitrypsin, protein X của bạch cầu ưa acid trong nước tiểu (urinary eosinophil protein X), yếu tố hoại tử u (TNF–α), thay đổi TGF-β và các cytokin khác.
- Kích thích cơ thể sản xuất tế bào lympho T giúp đỡ (Th1 và Th2) và các cytokin chi phối các đáp ứng miễn dịch.
- Làm giảm nguy cơ mắc tiêu chảy do sử dụng kháng sinh.
4.3. Hỗ trợ cải thiện cân nặng với người béo phì
Men vi sinh probiotic giúp hỗ trợ cải thiện cân nặng ở người béo phì thông qua:
- Kích thích cơ thể tăng tiết hormone GLP-1 (glucagon peptide -1) và peptide YY (peptide tyrosine tyrosine) làm giảm cảm giác thèm ăn.
- Biến đổi các thức ăn khó tiêu thành SCFAs (acid béo chuỗi ngắn).
- Giảm quá trình tạo mỡ và tăng cường phân giải lipid, tăng quá trình oxy hóa chất béo lúc đói và tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi.
- Làm tăng lượng protein giống angiopoietin 4 (ANTL4) – là một chất ức chế lipoprotein lipase (LPL) để kiểm soát sự lắng đọng chất béo trung tính thành tế bào mỡ.
Một số chủng lợi khuẩn trong chi Lactobacillus và Bifidobacterium đã được chứng minh là có tác dụng giảm cân và mỡ bụng.
4.4. Giảm căng thẳng, cải thiện rối loạn tâm thần kinh
Thông qua trục não – ruột, hệ thần kinh trung ương điều chỉnh tính thấm, bài tiết, nhu động và khả năng miễn dịch của đường tiêu hóa.
Hệ vi sinh vật đường ruột ảnh hưởng đến các chức năng của não thông qua việc bài tiết các chất có hoạt tính sinh học.
- Làm giảm phản ứng của trục HPA (trục não – ruột) đối với căng thẳng.
- Làm giảm hormon vỏ thượng thận (corticosteroid) trong huyết tương thông qua hormon CRH ở vùng dưới đồi.
- Kích thích cơ thể tăng cường sản xuất serotonin (80% serotonin của cơ thể nằm trong các tế bào ở đường tiêu hóa, nó có vai trò điều hòa chuyển động của ruột, kích thích tế bào thần kinh và nhu động ở ruột), nhờ đó mà giảm được các triệu chứng rối loạn tiêu hóa.
4.5. Cải thiện các triệu chứng viêm
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng men vi sinh probiotic giúp cải thiện được các triệu chứng viêm thông qua:
- Tăng cường sản xuất axit béo chuỗi ngắn có đặc tính chống viêm (ví dụ như butyrate).
- Tăng tổng hợp các peptide kháng khuẩn có ảnh hưởng đến quá trình viêm.
- Kích thích sự biệt hóa và hoạt động của các tế bào miễn dịch quan trọng (ví dụ: tế bào đuôi gai, tế bào T).
- Tăng sản xuất các cytokine điều hòa quá trình viêm, bao gồm interleukin-10 (IL-10) và yếu tố tăng trưởng chuyển đổi-beta (TGF-b).
4.6. Điều hòa Cholesterol máu
Lợi khuẩn Probiotic tham gia vào điều hòa cholesterol máu, giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL bằng cách:
- Tổng hợp cholesterol từ các chất hữu cơ đơn giản có trong đường tiêu hóa.
- Tác động đến quá trình thủy phân muối mật thành các axit mật tự do, khiến cho chúng kết tủa với cholesterol, làm giảm mức cholesterol trong huyết tương.
- Tạo ra axit béo chuỗi ngắn ức chế tổng hợp cholesterol ở gan hoặc tái phân phối cholesterol từ huyết tương đến gan.
4.7. Các vai trò khác của lợi khuẩn
Điều hòa huyết áp máu: Men vi sinh probiotic làm giảm huyết áp một cách khiêm tốn với thời gian sử dụng lớn hơn 8 tuần và liều lượng là 1011 CFU.
Nâng cao sức khỏe làn da: Lợi khuẩn probiotic giúp da khỏe mạnh bằng cách:
- Giúp tăng độ ẩm cho da, giảm độ sâu của các nếp nhăn hiện có.
- Cải thiện độ bóng và độ đàn hồi tổng thể của da.
- Làm gia tăng sắc tố melanin và giảm lượng nước mất qua biểu bì, cải thiện mức độ hydrat hóa da.
- Hỗ trợ và điều trị mụn trứng cá, ngăn ngừa viêm da dị ứng,…
- Kích thích sản xuất các yếu tố tăng sinh nguyên bào sợi và sản xuất protein nền ngoại bào (hyaluronan và collagen), giảm yếu tố gây viêm giúp cho vết thương trên da mau lành.
Hỗ trợ chống lão hóa: Lão hóa là hiện tượng thường gặp ở những người lớn tuổi. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề này còn xảy ra trên những người trẻ do cách chăm sóc da không hợp lý.
Một số dấu hiệu nhận biết da bị lão hóa: độ ẩm trên da giảm quá nhiều, trên da có những nếp nhăn sâu và dày, có các đốm đồi mồi, da đổi màu, thiếu sự đàn hồi,…
Bổ sung lợi khuẩn probiotic giúp tăng cường sức khỏe làn da và hỗ trợ chống lão hóa da:
- Giúp cải thiện về độ đàn hồi và vẻ ngoài của da thông qua việc ức chế mức độ hoạt động của elastase và IL-1β.
- Giảm sự hình thành nếp nhăn.
5. Tính an toàn và tác dụng không mong muốn của các sản phẩm Probiotics
5.1. Tính an toàn
- Đa số các chủng vi khuẩn sinh acid lactic (Lactobacillus và Bifidobacteria) được bổ sung trong thực phẩm là các vi khuẩn không gây bệnh, không độc lực và không sinh ra các độc tố. Chúng đã được chứng minh có tính an toàn cao trên lâm sàng.
- Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức thực phẩm và nông nghiệp (FAO) đã công bố rằng: “Mối liên quan được ghi nhận giữa các nhiễm trùng hệ thống và các probiotics đã được chứng minh rất ít, chủ yếu xảy ra trên các bệnh nhân có các vấn đề y tế tiềm tàng”.
- Cho đến nay, việc sử dụng probiotics (Bifidobacteria và Lactobacillus) trong sữa công thức hay khẩu phần ăn hằng ngày cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ vẫn chưa ghi nhận trường hợp nào gây bệnh cả.
5.2. Tác dụng không mong muốn của các sản phẩm Probiotics
- Tác dụng phụ phổ biến thường gặp ở khi sử dụng men vi sinh probiotics là đầy hơi, khó chịu bụng do sự gia tăng tạm thời khí trong dạ dày, ruột. Tuy nhiên nó sẽ hết sau khi sử dụng 2-3 ngày. Để giảm sự đầy hơi hay khó chịu, các chuyên gia khuyến cáo nên bắt đầu sử dụng men vi sinh ở liều lượng thấp trong vài tuần, sau đó mới tăng dần đến liều lượng yêu cầu. Nếu tác dụng phụ này vẫn kéo dài vài tuần sau khi sử dụng, bạn cần ngưng sử dụng probiotic và tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế về việc thay đổi sản phẩm khác.
- Một số người bị dị ứng với các thành phần trong sản phẩm probiotics, do đó khi sử dụng cần phải thận trọng và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Một số ít các amin trong probiotics (histamine, tyramine, tryptamine và phenyl etylamin) có thể gây đau đầu ở những người nhạy cảm do chúng kích thích thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến tuần hoàn máu não.
6. Phân loại dạng bào chế probiotics trên thị trường – Ưu & nhược điểm
6.1. Dạng viên
Ưu điểm: Giá thành rẻ, thuận tiện cho người sử dụng.
Nhược điểm:
- Hiệu lực thấp, vi sinh vật trong chế phẩm không ổn định.
- Quá trình bào chế gặp nhiều khó khăn, yêu cầu phải có kỹ thuật cao và phải đảm bảo rằng: Hoạt độ nước (lượng nước tự do tồn tại trong chế phẩm) phải dưới 0,2 aW (hoạt độ nước càng cao sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của probiotics, khiến chúng không ổn định, dễ bị chết), tốc độ dập viên càng chậm càng tốt để hạn chế nhiệt vào viên, ảnh hưởng đến vi sinh vật,…
6.2. Dạng bột
Ưu điểm: Dễ sử dụng.
Nhược điểm:
Độ ổn định của chế phẩm thấp, dễ bị tác động của các tác nhân môi trường như ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ,…Khi bào chế đòi hỏi phải thiết kế bao bì phù hợp để tránh ảnh hưởng đến độ ổn định đến chế phẩm. Việc điều chỉnh lượng nước tự do còn tồn tại trong chế phẩm cũng là một vấn đề khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc bột.
6.3. Cốm
Ưu điểm: Chứa bào tử lợi khuẩn probiotic có thể tồn tại vô hạn theo thời gian, trong điều kiện khắc nghiệt (không có dinh dưỡng, nhiệt độ cao,…).
Nhược điểm: Cốm là dạng bào chế không ổn định. Độ ẩm của cốm là vấn đề đáng lưu ý, do đó bảo quản không tốt sẽ ảnh hưởng đến tác dụng của chế phẩm. Vì vậy cần thiết kế bao bì cho phù hợp.
6.4. Viên nang
Ưu điểm: Hiệu lực cao, độ ổn định cao, dễ sử dụng.
Nhược điểm: Đòi hỏi trong quá trình bào chế phải sử dụng các nguyên liệu ổn định, đảm bảo lượng nước tự do trong tá dược thấp, bao gói phù hợp. Bào chế trong môi trường có độ ẩm dưới 30%.
6.5. Dạng giọt dầu
Ưu điểm: Dạng tối ưu nhất để bảo quản lợi khuẩn sống, thuận tiện sử dụng, mang lại hiệu quả cao.
Nhược điểm: Quá trình bào chế đòi hỏi kỹ thuật cao và thiết kế bao gói phù hợp để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả.
Xem thêm: Imiale – Lợi khuẩn sống đến từ Đan Mạch
6.6. Dạng dung dịch nước
Ưu điểm: Nước là môi trường bảo quản tốt bào tử lợi khuẩn. Khi vào cơ thể, lợi khuẩn dễ dàng phân bố khắp bề mặt ruột và đại tràng.
Nhược điểm: Không phải lợi khuẩn có ích nào cũng sinh bào tử lợi khuẩn.
7. Những khó khăn trong quá trình nghiên cứu và sản xuất probiotics
7.1. Khó khăn trong quá trình nghiên cứu probiotics
- Việc xác định được tất cả các sinh vật tồn tại trong cơ thể con người và vai trò của nó là một thách thức lớn đối với các nhà khoa học vì sự đa dạng về chủng, loài và các đặc tính sinh học đặc trưng khác nhau.
- Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra probiotic đều có vai trò và tác dụng lên các quá trình tiêu hóa, chuyển hóa và điều hòa miễn dịch trong cơ thể, tuy nhiên vẫn có một vài mâu thuẫn (Một số nhược điểm: nghiên cứu chỉ được thực hiện ở cỡ mẫu nhỏ hoặc trên động vật,…).
- Các phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu probiotics không nhất quán trên toàn thế giới.
7.2. Khó khăn trong sản xuất probiotics
- Sự biến đổi của lợi khuẩn trong và ngoài cơ thể gây khó khăn trong việc thiết kế dạng bào chế cũng như bao bì phù hợp.
- Quy trình sản xuất probiotics chưa được tiêu chuẩn hóa ở mỗi quốc gia.
8. Hướng dẫn lựa chọn 1 probiotics: An toàn – Phù hợp với tình trạng bệnh lý
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm probiotics, việc lựa chọn probiotic an toàn và phù hợp là một việc làm vô cùng cần thiết.
Tiêu chuẩn để lựa chọn 1 sản phẩm probiotic an toàn
Thương hiệu uy tín.
Chủng lợi khuẩn an toàn, đã được chứng minh lợi ích về sức khỏe.
- Có khả năng bám dính tốt.
- Tồn tại được trong đường ruột, không bị ảnh hưởng bởi axit dạ dày và dịch mật.
- Phát huy tối đa hiệu quả tác dụng khi vào cơ thể.
Dạng bào chế phù hợp cho từng đối tượng
- Đối với trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh: Nên dùng dạng nước hoặc dạng giọt dầu.
- Đối với người lớn: Dùng dạng bột, cốm, viên,…
Cơ thể không bị dị ứng với bất cứ thành phần nào trong chế phẩm probiotic.
Công dụng của sản phẩm phải phù hợp với tình trạng bệnh.
Được nhiều người tin dùng và đánh giá tốt.
9. Tổng kết
- Probiotics là những lợi khuẩn sống có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của chúng ta. Việc bổ sung probiotics mang lại nhiều lợi ích đáng kể: hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động một cách có hiệu quả, kích thích các đề kháng không đặc hiệu của cơ thể với các tác nhân gây bệnh, loại trừ các tác nhân này và điều hòa sự bất cân bằng của hệ vi sinh đường ruột.
- Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải bổ sung lợi khuẩn, không chỉ ở người lớn và còn ở trẻ em.
- Đối với các trường hợp bị bệnh (nhiễm trùng, viêm ruột, …), nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về liều lượng probiotic sử dụng.
- Bổ sung probiotic đúng cách sẽ giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh.
Tham khảo nguồn: