Lợi khuẩn luôn đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe ngay từ khi con người còn chưa biết đến sự tồn tại của chúng. Cùng với sự tiến bộ khoa học, vai trò của lợi khuẩn ngày càng được nghiên cứu đầy đủ hơn. Các sản phẩm lợi khuẩn cũng liên tục được cải tiến để phát huy công dụng tối đa với đường ruột con người. Hãy cùng điểm qua 5 dấu mốc trong sự phát triển các sản phẩm lợi khuẩn cho đến ngày nay.
1. Thực phẩm lên men
Trước khi khoa học có thể xác định vi khuẩn bằng kính hiển vi, con người đã sử dụng các thực phẩm lên men chứa lợi khuẩn một cách rộng rãi. Từ thời La Mã cổ đại, nhà tự nhiên học Pliny the Elder thường chỉ định sữa lên men để điều trị các bệnh đường ruột. Mặc dù thời điểm đó, ông không hề biết tác dụng thực sự của sữa lên men đến từ đâu.
Vì vậy, thực phẩm lên men được xem là dạng sản phẩm lợi khuẩn đầu tiên. Sữa chua, phô mai, rượu vang… chính là những thực phẩm lên men rất tốt cho sức khỏe.
Thực phẩm lên men về mặt lí thuyết có thể bổ sung lợi khuẩn tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, tỉ lệ lợi khuẩn trong thực phẩm lên men thấp và có sự lai tạp với nhiều chủng loài vi khuẩn khác.
2. Sản phẩm lợi khuẩn dạng thô
Elie Metchnikoff được xem là người đặt nền móng cho sự phát triển của các sản phẩm lợi khuẩn. Ông là nhà sinh vật học nổi tiếng người Nga từng giành giải thưởng Nobel Y học năm 1908.
Elie Metchnikoff đã thực hiện chuyến du hành xuyên qua bán đảo Balkan (thuộc Nam Âu hiện nay) vào cuối những năm 1800. Người dân nơi đây sống trong sự nghèo đói và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Dẫu vậy, ông đã nhận thấy họ có tuổi thọ cao hơn nhiều so với những người dân giàu có, sung túc tại các thành phố lớn.
Elie Metchnikoff (1845 – 1916) là người đặt nền móng cho các sản phẩm lợi khuẩn
Để làm sáng tỏ câu hỏi này, đã tiến hành nghiên cứu kĩ về thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống của người dân trong khu vực. Ông rút ra kết luận, yếu tố bí ẩn làm nên sức khỏe tuyệt vời của họ là một loại lợi khuẩn được tìm thấy trong sữa chua. Đây là món ăn được những người dân khu vực nông thôn rất ưa chuộng.
Từ cột mốc này, con người đã sản xuất các sản phẩm lợi khuẩn một cách có chủ đích. Về mặt lí thuyết, lợi khuẩn dạng thô có thể cải thiện sức khỏe của con người. Mặc dù vậy, lợi khuẩn chưa được phân lập thành từng chủng và xác định rõ về công dụng. Quá trình lên men thô sơ cũng khiến sản phẩm bị lai tạp nhiều loại hại khuẩn.
3. Lợi khuẩn phân lập
Từ thập niên 90, các nhà khoa học đã nghiên cứu sâu hơn về cộng đồng vi khuẩn đường ruột. Từng chủng vi khuẩn được định danh đánh giá kĩ lưỡng về tác dụng đối với con người.
Từ đây, quan điểm về việc bổ sung các chủng lợi khuẩn cho con người đã thay đổi hoàn toàn. Việc nạp quá nhiều chủng vi khuẩn vào đường ruột không phải là điều tốt, mà trái lại còn gây hại đối với sức khỏe. Con người cần bổ sung chính xác chủng lợi khuẩn, thay vì áp dụng tiêu chí “càng đa dạng càng tốt” như trước đây.
Tuy nhiên, lợi khuẩn chỉ hiệu quả khi chúng còn sống, gắn vào đích và phát huy tác dụng. Sản xuất lợi khuẩn rất khó khăn do chúng dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, độ ẩm và môi trường acid dạ dày.
Trong giai đoạn này, quy trình sản xuất lợi khuẩn vẫn còn tương đối đơn giản. Sản phẩm lợi khuẩn chứa các chủng được phân lập, nhưng chưa được trang bị biện pháp bảo vệ. Chúng dễ dàng bị tiêu diệt trước khi đến được đích tác dụng tại ruột để phát huy tác dụng.
4. Bào tử lợi khuẩn
Bào tử lợi khuẩn là biện pháp làm tăng tỉ lệ sống sót của lợi khuẩn khi đến ruột. Dạng bào tử giúp lợi khuẩn trở nên bền vững hơn trong các điều kiện khắc nghiệt. So với lợi khuẩn thông thường, bào tử lợi khuẩn thể hiện được những đặc tính sau đây:
- Sống sót trong nhiệt độ cao hơn: có thể dùng cùng với nước ấm, sữa hoặc cháo để nguội.
- Bền vững hơn với acid dạ dày: tăng tỉ lệ sống sót của lợi khuẩn khi đi qua dạ dày.
- Tăng thời gian sống sót của lợi khuẩn: thời gian bảo quản của sản phẩm dài hơn.
Dạng bào tử tăng khả năng chịu đựng của lợi khuẩn trong những điều kiện khắc nghiệt
Tuy nhiên, dạng bào tử vẫn còn tồn tại một số nhược điểm:
Bào tử cần có quá trình “nảy mầm” thành lợi khuẩn sống
Lợi khuẩn chỉ phát huy tác dụng khi chúng còn sống và tới được đích tác dụng tại ruột. Chế phẩm dạng bào tử cần thời gian để nảy mầm thành lợi khuẩn sống hoàn chỉnh. Vì vậy, tác dụng sinh học sẽ phát huy chậm hơn so với khi dùng dạng lợi khuẩn sống.
Bên cạnh đó, tỉ lệ nảy mầm của bào tử chỉ đạt 10 – 20% tổng lượng đưa tới ruột. Đây là hạn chế lớn của các sản phẩm dạng bào tử khi không bổ sung đủ số lượng lợi khuẩn cần thiết.
Khả năng bám dính thấp:
Sau khi nảy mầm, lợi khuẩn cần bám dính tốt trên niêm mạc để có thể cư trú tại ruột. Tỉ lệ bám dính của vi khuẩn trong dạng bào tử chỉ khoảng 1% nên dễ bị rửa trôi ra ngoài theo phân. Vì vậy, lợi khuẩn không thể sinh sôi trong đường ruột để thực hiện tác dụng sinh học với cơ thể.
Có nhiều chủng lợi khuẩn tốt cho sức khỏe nhưng không sinh bào tử
Ước tính, có đến 98% những vi khuẩn có ích nhất trong cơ thể không sinh bào tử. Những lợi khuẩn này không thể sản xuất bằng phương pháp bào tử và trở nên kém bền vững.
5. Lợi khuẩn sống, phân lập đến chủng, có màng bảo vệ
Hiện nay, chủng Bifidobacterium BB-12 sử dụng công nghệ màng bao kép, gắn đích có đầy đủ những ưu điểm của các thế hê lợi khuẩn trước đó:
-
Lợi khuẩn được phân lập tới chủng:
Lợi khuẩn được nghiên cứu cẩn thận về đặc tính sinh học và cơ chế tác dụng cụ thể. Nhờ vậy, các sản phẩm lợi khuẩn có thể bổ sung chính xác loại lợi khuẩn mà cơ thể đang cần.
Lợi khuẩn Bifidobacterium chiếm tới 90% số lượng lợi khuẩn ở đường ruột trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Do đó, vai trò của lợi khuẩn ở trẻ sơ sinh được quyết định chủ yếu bởi Bifidobacterium.
Trong số đó, chủng Bifidobacterium BB-12 sở hữu 307 nghiên cứu khoa học chứng minh hiệu quả. BB-12 cho thấy tác dụng trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong những trường hợp:.rối loạn tiêu hóa, sử dụng kháng sinh dài ngày, trẻ sinh non, sinh mổ thiếu hụt Bifidobacterium cần được bổ sung, trẻ đề kháng kém…
-
Lợi khuẩn được bảo vệ bởi màng bao kép:
Công nghệ màng bao kép giúp lợi khuẩn BB-12 sống sót qua được những điều kiện khắc nghiệt trong quá trình sản xuất, lưu thông. Đồng thời, BB-12 có thể vượt qua acid dạ dày, muối mật và gắn đích tới 90% tại đại tràng. Nhờ vậy, tác dụng của BB-12 được phát huy tối đa.
-
Khả năng bám dính tốt trên niêm mạc ruột
Lợi khuẩn sống BB-12 có tỉ lệ bám dính lên tới 30%, so với 1% của bào tử lợi khuẩn. Nhờ đó, BB-12 sinh sôi và phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh đẩy lùi hại khuẩn và thể hiện đầy đủ tác dụng sinh học cho cơ thể.
Imiale chứa chủng BB-12 là đại diện tiêu biểu của sản phẩm lợi khuẩn thế hệ 5
Imiale là đại diện tiêu biểu của dòng sản phẩm lợi khuẩn thế hệ 5 với những đặc tính:
- Imiale chứa chủng Bifidobacterium BB-12 sở hữu 307 nghiên cứu khoa học chứng minh hiệu quả.
- Sử dụng công nghệ màng bao kép giúp lợi khuẩn vượt qua acid dạ dày, muối mật và gắn đích tới 90% tại đại tràng.
- Tỉ lệ bám dính cao lên đến 30% so với 1% của bào tử lợi khuẩn.
Đọc thêm thông tin về Imiale tại đây.
Trải qua 5 giai đoạn phát triển, các sản phẩm lợi khuẩn ngày càng được nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ hơn. Nhờ đó, lợi khuẩn thế hệ mới giúp khắc phục nhược điểm của những dòng lợi khuẩn trước đó. Hi vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc tính của lợi khuẩn.– những “chiến binh thầm lặng” trong đường ruột của con người.