Tỉ lệ dị ứng đạm sữa bò của trẻ trên toàn thế giới là khoảng 2% – 5%. Dị ứng sữa công thức ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ trong giai đoạn đầu đời, đặc biệt là với các bé phụ thuộc sữa công thức từ nhỏ. Bài viết này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho bạn về phác đồ chẩn đoán và điều trị dị ứng đạm bò ở trẻ.
1. Dị ứng đạm sữa bò là gì?
Dị ứng đạm sữa bò (cow’s milk protein allergy – CMPA) là phản ứng bất thường của cơ thể với các protein có trong sữa bò hoặc các sản phẩm có chứa protein từ sữa.
Dị ứng đạm sữa bò có nguy cơ mắc cao ở trẻ sơ sinh, với tỷ lệ mắc 2% –3% trẻ dưới 1 tuổi. Tỉ lệ mắc giảm dần đối với trẻ lớn hơn (dưới 1% ở trẻ nhỏ dưới 6 tuổi).
2. Cơ chế bệnh sinh dị ứng đạm sữa bò:
Cơ chế bệnh sinh của dị ứng đạm sữa bò đến nay vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên có hai cơ chế chính được thừa nhận có liên quan đến dị ứng đạm sữa bò là: phản ứng qua trung gian IgE và phản ứng không qua trung gian IgE.
IgE hay immunoglobulin E là các kháng thể được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch. Khi kháng thể IgE gắn với kháng nguyên (tác nhân gây dị ứng), bạch cầu được huy động đến tiêu diệt tác nhân lạ có khả năng giải phóng các chất trung gian hoá học như histamin, serotonin,… tham gia vào phản ứng quá mẫn cấp (phản ứng dị ứng) của cơ thể.
2.1 Các phản ứng qua trung gian IgE (phản ứng tức thì):
Dựa trên các cơ chế miễn dịch thông thường khi IgE gắn với chất gây dị ứng (ở đây là protein trong sữa bò) kích thích cơ thể giải phóng ra hoá chất gây dị ứng như histamin. Với cơ chế này sự khởi phát của các triệu chứng tiến triển nhanh chóng (từ vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng), loại cơ chế này được gọi là “quá mẫn tức thì”.
2.2 Phản ứng không qua trung gian IgE (phản ứng chậm):
Cơ chế bệnh sinh của các phản ứng không qua trung gian IgE được hỗ trợ bởi các phản ứng khác nhau: phản ứng qua trung gian tế bào Th1, tương tác giữa tế bào lympho T, tế bào mast và tế bào thần kinh làm thay đổi chức năng của cơ trơn và nhu động ruột. Đối với cơ chế này sự khởi phát các triệu chứng diễn ra chậm hơn.
3. Biểu hiện thường gặp của dị ứng đạm sữa bò ở trẻ:
Đáp ứng miễn dịch liên quan đến dị ứng đạm sữa bò thể hiện qua trung gian IgE (tức thì) hoặc không qua trung gian IgE (chậm). Các biểu hiện của trẻ bị dị ứng đạm sữa bò:
3.1 Dị ứng đạm sữa bò qua trung gian IgE:
Sự khởi đầu của các triệu chứng thường xảy ra trong vòng vài phút sau khi uống nhưng có thể xảy ra đến hai giờ sau đó. Dị ứng đạm sữa bò qua trung gian IgE có các phản ứng có thể liên quan đến:
- Da – mẩn đỏ, viêm ngứa, nổi mày đay hoặc phù mạch
- Đường tiêu hóa – nôn trớ, tiêu chảy hoặc đau bụng
- Hô hấp – sổ mũi, thở khò khè, ho hoặc thở khò khè
- Tim mạch – trẻ sơ sinh có thể nhợt nhạt và mềm
- Toàn thân: Sốc phản vệ (Sốc phản vệ là phản ứng dị ứng nghiêm trọng xuất hiện nhanh, ngay lập tức và diễn biến qua nhiều giai đoạn nghiêm trọng có thể khiến trẻ tử vong.)
3.2 Dị ứng đạm sữa bò không qua trung gian IgE:
Các triệu chứng thường xảy ra hơn hai giờ hoặc thậm chí vài ngày sau khi uống. Các phản ứng thường liên quan đến đường tiêu hóa, ví dụ như nôn mửa, tiêu chảy, có máu trong phân, và hiếm hơn có thể bao gồm cả da và đường hô hấp, khò khè, khó thở…
4. Phác đồ chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò ở trẻ:
Đối với trẻ bị dị ứng đạm bò thì phác đồ chẩn đoán dấu hiệu bé dị ứng sữa công thức gồm có:
4.1 Khai thác tiền sử và khám thân thể của trẻ
Cần khai thác tiền sử gia đình vì dị ứng thường mang tính chất di truyền. Người nhà bé mà có mắc các bệnh dị ứng như viêm mũi dị ứng, chàm hen suyễn, mày đay… thì em bé đó có nguy cơ phản ứng dị ứng với đạm sữa bò.
Bên cạnh đó, các vấn đề sức khỏe của trẻ và các thông tin như: loại sữa trẻ đang dùng, các triệu chứng, thời điểm xuất hiện… cần cho việc chẩn đoán. Kiểm tra các cơ quan chịu ảnh hưởng của dị ứng như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp… cũng rất quan trọng.
4.2 Các xét nghiệm dị ứng:
Dưới đây là các phản ứng test dị ứng đạm sữa bò mà thường được sử dụng ở Việt Nam:
a) Test lẩy da:
Đây là kỹ thuật cơ bản giúp xác định tình trạng phản ứng của cơ thể với đạm sữa bò. Tiến hành: Nhỏ 1 – 2 giọt sữa bò hay protein sữa bò vào ô nhỏ sẵn trên da sau đó dùng đầu kim tiêm gây vết chích hoặc vết xước tại ô đó. Sau đó chờ sau 15 – 30 phút, quan sát các biểu hiện trên da trẻ để đánh giá.
- Âm tính: không có biểu hiện gì trên da
- Dương tính: Trên da xuất hiện mẩn, ngứa, xung huyết, ban đỏ… mức độ nặng hay nhẹ phụ thuộc và độ rộng của vết ban đỏ.
b) Định lượng IgE đặc hiệu: dị nguyên sữa bò, dị nguyên phân tử.
Xét nghiệm này sử dụng để sàng lọc dị ứng với một chất hoặc chất cụ thể để đánh giá khả năng đáp ứng với các triệu chứng dị ứng ở bệnh nhân. Phản ứng này dùng khi test lẩy da không có phản ứng.
c) Test kích ứng đường miệng:
Đây là test đặc thù các phản ứng dị ứng do thực phẩm hay thức ăn gây nên. Test này được thực hiện bằng cách cho trẻ ăn các thức ăn tại cơ sở y tế để xác định tình trạng dị ứng đạm sữa bò của trẻ, từ đó đưa ra chẩn đoán phù hợp. Khuyến cáo test kích ứng đường miệng không nên làm ở nhà. Đây là tiêu chuẩn vàng trong xét nghiệm bé bị dị ứng đạm sữa bò.
d) Test ăn kiêng sau cho ăn lại:
Test dị ứng đạm sữa bò này có thể được thực hiện tại nhà dưới sự theo dõi của phụ huynh. Đây là test kiểm tra mức độ dị ứng của trẻ với đạm sữa bò. Tiến hành như sau: Khi trẻ bị dị ứng đạm sữa bò, mẹ hãy dừng tất các sản phẩm có chứa đạm sữa bò như bơ sữa, sữa tươi nguyên kem, phô mai… để đánh giá các triệu chứng dị ứng trên da, mắt, hô hấp, toàn thân của con. Sau 3 tháng mẹ có thể thử dùng lại với lượng nhỏ thức ăn chứa thành phần từ đạm sữa bò. Mẹ vẫn tiếp tục theo dõi tình trạng dị ứng của con.
5. Cách xử trí dị ứng đạm sữa bò ở trẻ bú mẹ hoàn toàn
Đối với các bé bị dị ứng đạm sữa bò mà bú mẹ hoàn toàn:
5.1 Tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ:
Nên khuyến khích các bà mẹ tiếp tục cho con bú. Sữa mẹ là thực phẩm tự nhiên, cung cấp cho con đầy đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ. Đối với bé bị dị ứng đạm sữa bò thì lúc này sữa mẹ khá an toàn với bé. Các tổ chức Y tế khuyên mẹ hãy cho con bú ít nhất trong 6 tháng đầu đời và nếu có thể mẹ hãy cho con bú trong vòng 24 tháng sau khi sinh.
5.2 Loại bỏ sữa bò hay các sản phẩm có chứa sữa bò ra khỏi khẩu phần ăn của mẹ:
Việc tránh tất cả các sản phẩm từ sữa ra khỏi chế độ ăn uống của trẻ chính là tránh cho bé tiếp xúc với yếu tố gây dị ứng. Protein trong sữa bò khi mẹ sử dụng cũng có thể theo sữa mẹ khi trẻ bú. Vì vậy đối với trẻ bị dị ứng đạm sữa bò mà bú mẹ hoàn toàn thì cũng cần bỏ protein sữa bò khỏi chế độ ăn của bà mẹ. Nhưng giai đoạn này sữa là nguồn cung cấp nhiều dinh dưỡng cần thiết cho mẹ, vì vậy mẹ có thể lựa chọn các thực phẩm hoặc các sữa thay thế như: sữa đậu nành, sữa dừa, sữa hạt điều… Khi lựa chọn sữa thay thế cho mẹ cần quan tâm đến các yếu tố như hàm lượng dinh dưỡng, các chất vi lượng, các vitamin có trong sữa, nhu cầu của mẹ và chi phí.
Xem thêm: 5 nguyên tắc chọn sữa cho trẻ dị ứng đạm bò
5.3 Bổ sung chất dinh dưỡng cho mẹ:
Vì dinh dưỡng cho con phù thuộc hoàn toàn vào sữa mẹ nhất là các trẻ bị dị ứng đạm bò. Một số mẹo tăng dinh dưỡng cho mẹ:
- Ăn nhiều lần trong ngày: Chia nhiều bữa ăn trong sẽ cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho mẹ hơn ngày. Mẹ có thể ăn từ 3 – 6 bữa/ ngày. Do giai đoạn này nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng sẽ tăng lên việc chia nhiều bữa ăn trong ngày sẽ làm giảm áp lực ăn cho mẹ ở mỗi bữa.
- Đa dạng các nhóm thực phẩm cho mẹ: Mỗi bữa ăn của mẹ cần đầy đủ các thành phần dinh dưỡng bao gồm chất đạm, cacbonhydrat, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất…
Chất đạm hay protein: có nhiều trong thịt, cá, trứng, đậu nành, ngũ cốc… Đối với chất đạm mẹ khuyến cáo cần cung cấp từ 70-80g protein/ ngày.
Chất béo hay lipid: có trong dầu, mỡ, bơ, trong thành phần của thịt, trứng, các loại hạt có dầu như lạc, mè…Hàm lượng khuyến cáo có mẹ ở giai đoạn này là khoảng 20-30% năng lượng là chất béo trong khẩu phần ăn.
Tinh bột: các thực phẩm chứa tinh bột như gạo, ngũ cốc, ngô, khoai sắn… Với mẹ cho con bú thì hàm lượng tinh bột mẹ không nên ăn quá nhiều chỉ nên thêm vào khẩu phần để đa dạng các thành phần dinh dưỡng.
Vitamin và khoáng chất: có nhiều trong rau, trái cây… ngoài ăn trực tiếp mẹ có thể bổ sung bằng các sản phẩm đường uống. Đối với vitamin và khoáng chất mẹ cần tối thiểu 1000-1300mg/ngày.
- Tránh một số thực phẩm: Tuy nhiên ở giai đoạn này mẹ cũng nên hạn chế sử dụng một số loại thức ăn. Nó có thể ảnh hưởng đến lượng sữa và chất lượng sữa của mẹ như thực phẩm mang tính kích thích: đồ tanh, đồ cay, bia, rượu, trà, cà phê…
5.4 Khi trẻ cai sữa mẹ:
Khi hệ tiêu hóa của trẻ đã quen với ăn dặm và ổn định, mẹ có thể thử một ít thức ăn chứa đạm bò xem phản ứng của cơ thể trẻ. Nếu bé nhà bạn không có triệu chứng gì của việc dị ứng thì bạn có thể sử dụng sữa bò hoặc các thực phẩm từ bò vào khẩu phần ăn của trẻ. Nhưng tốt nhất là mẹ nên thêm từng chút một và theo dõi toàn trạng của con. Nếu bé nhà bạn có biểu hiện bị dị ứng đạm bò như mề đay, ban đỏ.. thì hãy dừng việc thực phẩm có sữa đạm bò cho bé. Lúc này, mẹ có thể dùng các sản phẩm không chứa đạm sữa bò khác thay thế.
6. Cách xử trí dị ứng đạm sữa bò ở trẻ dùng sữa công thức hoàn toàn
Cách duy nhất để xử trí dị ứng đạm sữa bò là hoàn toàn tránh sữa bò và những chế phẩm từ sữa bò có thể gây dị ứng cho khỏi chế độ ăn. Ở trẻ không bú sữa mẹ, sữa công thức đóng vai trò quan trọng như sữa mẹ nó cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Hiện nay có ba loại sữa công thức được khuyến nghị cho trẻ có CMPA: công thức sữa đậu nành, công thức sữa thủy phân hoàn toàn, công thức sữa acid amin:
6.1 Sữa thủy phân một phần (partially hydrolyzed protein milk):
Protein trong sữa bò được thủy phân, phất cắt thành nhiều mảnh peptid nhỏ hơn (có cấu trúc từ 4-10 axit amin hợp thành). Sữa thủy phân một phần giúp giảm bớt kích thước của cấu trúc protein trong sữa bò.
Một số sữa thủy phân một phần uy tín trên thị trường hiện nay:
- Nan Superme
- Aptamil HA
6.2 Sữa thuỷ phân hoàn toàn (extensively hydrolyzed protein milk):
Ở dạng này, protein trong sữa bò được thuỷ phân thành nhiều đoạn rất nhỏ (có thể là peptid kết hợp giữa 2-3 axit amin) để cơ thể không xem các đoạn đó là yếu tố lạ. Từ đó sẽ hạn chế gây nên tình trạng dị ứng cho trẻ khi uống.
- Meiji HP (Nhật)
- Aptamil AllerPro
- Aptamil Pepti
- Aptamil Pepti-Junior Gold + (của Úc)
- Aptamil Pepti-Junior (của Anh)
- Pregestimil.
- Nutramigen
- Similac Alimentum bột
- Similac Alimentum nước
6.3 Sữa acid amin:
Protein được tạo nên từ các thành phần cấu tạo nhỏ nhất là các acid amin. Do đó, sữa acid amin là sữa được thuỷ phân rất nhiều lần protein để được các phân tử acid amin nhỏ nhất. Do thành phần là acid amin dễ tiêu hóa nhất nên đây cũng được coi là dòng sữa thủy phân.
- Puramino
- Neocate
- Elecare
7. Dấu hiệu nghiêm trọng cần được kiểm soát và hỗ trợ ở trẻ dị ứng đạm sữa bò
Các triệu chứng mà mẹ cần chú ý khi chăm sóc trẻ bị dị ứng đạm sữa bò:
7.1 Phản ứng sốc phản vệ
Khi trẻ bị dị ứng đạm sữa bò tình trạng này có thể diễn biến nặng hơn dẫn đến tình trạng sốc phản vệ.
- Sưng phù môi, hầu họng, niêm mạc
- Nôn mửa nhiều lần có thể kèm tiêu chảy
- Khó thở hoặc thở khó chịu
- Đau tức ngực
- Huyết áp thấp, mạch yếu và nhanh
- Chóng mặt
- Trẻ lờ đờ, hôn mê
Ngay lúc này mẹ cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ kịp thời.
7.2 Mề đay
Đối với mề đay mẹ có thể hoàn toàn xử trí tại nhà:
- Dừng cho trẻ sử dụng sữa bò hoặc thực phẩm chứa sữa bò.
- Nếu mề đay tường hợp nhẹ dùng kháng Histamin H1 như:
Loratadin 10mg/ngày đối với trẻ trên 6 tuổi, 5mg/ngày đối với trẻ từ 2-5 tuổi
Cetirizin 10mg/ngày đối với trẻ trên 6 tuổi, 5mg/ngày đối với trẻ từ 2-5 tuổi
Với trường hợp nặng: phối hợp kháng Histamin H1 và Corticoid.
- Nếu trường hợp nhẹ mà không muốn dùng thuốc mẹ có thể sử dụng các bài thuốc dân gian như sử dụng lá trầu không, lá kinh giới. Với hai lá này mẹ rửa sạch vo nát rồi nấu nước tắm cho trẻ kiên trì tăm trong 10 -15 ngày. Mẹ cũng có thể dùng thêm rau má lấy nước cho trẻ uống hàng ngày cũng trong 10-15 ngày. Với trẻ bị mẫn cảm với các lá trên khi sử dụng thì mẹ không dùng lại cho bé nữa.
7.3 Trào ngược dạ dày và thực quản
- Ngoài việc không cho trẻ sử dụng sữa bò nữa mà lúc này dạ dày trẻ đang yếu tốt nhất là hạn chế các đồ ăn mang tính kích thích.
- Lựa chọn sữa phù hợp cho trẻ bị dị ứng đạm sữa bò, ưu tiên sữa thuỷ phân hoàn toàn và sữa công thức acid amin.
- Nếu triệu chứng nặng hơn hay đưa trẻ đến trung tâm y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.
8. Mẹo giúp chung sống hòa bình với dị ứng đạm sữa bò:
- Đầu tiên hãy đi khám và tư vấn với bác sĩ về tình trạng của con bạn, từ đó chọn các loại sữa công thức an toàn: sữa thủy phân hoàn toàn, sữa công thức amino acid.
- Cần bổ sung rất nhiều thực phẩm giàu calci, đạm, vitamin D, B12 ngoài sữa như: bông cải, cải bó xôi, đậu nành… để có chế độ ăn uống cân bằng.
- Sử dụng sữa công thức thay thế như sữa đậu nành, sữa gạo, các món ưa thích như kem, phô mai… không chứa protein trong sữa bò.
- Hạn chế cho bé ăn các thực phẩm đã được chế biến sẵn
Tóm lại: Dị ứng đạm sữa bò ở trẻ xảy ra khá thường xuyên ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ. Việc chăm sóc trẻ sẽ phức tạp hơn, mẹ nên cho trẻ tránh hoàn toàn hay một các sản phẩm từ sữa bò tùy theo tình trạng dị ứng của trẻ. Trên đây là các thông tin về chẩn đoán và điều trị dị ứng đạm sữa bò ở trẻ mà mẹ nên biết.
» Xem thêm: Phân biệt bất dung nạp lactose và dị ứng đạm sữa bò ở trẻ
Để tìm hiểu thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với các chuyên gia của chúng tôi theo HOTLINE 1900 9482 hoặc 0967 629 482.
Nguồn tham khảo:
- https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2083222/
- https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/milk-allergy/symptoms-causes/syc-20375101
- https://www.allergyuk.org/information-and-advice/conditions-and-symptoms/469-cows-milk-allergy
Dược sĩ Lâm sàng – Đại học Dược Hà Nội
Dược sĩ Thúy Quỳnh tham gia nghiều công trình nghiên cứu về thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, đặc biệt trên lĩnh vực tiêu hóa. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về các bệnh đường tiêu hóa, dược sĩ Thúy Quỳnh muốn mang đến những thông tin cập nhật và chính xác nhất tới người đọc, giúp nâng cao hiểu biết về bệnh, qua đó có thể chăm sóc và điều trị bệnh hiệu quả – nhanh chóng – an toàn.
Hiện nay, Dược sĩ Thúy Quỳnh là chuyên gia tư vấn tại Imiale