Tiêu chảy cấp là một bệnh phổ biến gây tử vong cho trẻ em trên toàn thế giới và là nguyên nhân số 1 gây tử vong cho trẻ em ở một số nước đang phát triển. Có nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ và một trong số đó phải kể đến là do Rotavirus. Sau đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu một vài nét về bệnh tiêu chảy cấp và cách điều trị Rotavirus.
Mục lục
- 1. Rotavirus là gì?
- 2. Cơ chế gây bệnh của Rotavirus gây tiêu chảy ở trẻ em
- 3. Triệu chứng khi mắc bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus gây đi ngoài
- 4. Các xét nghiệm chẩn đoán Rotavirus ở trẻ sơ sinh bị tiêu chảy
- 5. Phác đồ điều trị – Cách trị tiêu chảy do Rotavirus cập nhật mới nhất
- 6. Trẻ bị Rotavirus nên ăn gì và không nên ăn gì?
- 7. Những điều mẹ cần biết về Vaccine Rotavirus
1. Rotavirus là gì?
Rotavirus là một loại vi rút gây tiêu chảy,đi ngoài liên tục và các triệu chứng đường ruột khác. Nó rất dễ lây lan và là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
2. Cơ chế gây bệnh của Rotavirus gây tiêu chảy ở trẻ em
Rotavirus là loại virus có khả năng tồn tại bền vững trong môi trường ( trong phân, trên tay hay bề mặt vật rắn,…). Khi hệ miễn dịch suy giảm hay việc vệ sinh kém sẽ tạo điều kiện cho virus xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.
3. Triệu chứng khi mắc bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus gây đi ngoài
Sau khi nhiễm Rotavirus khoảng 1-2 ngày thì trẻ sẽ có các triệu chứng như:
- Nôn ói và tiêu chảy, trẻ nôn rất nhiều vào ngày đầu và giảm bớt khi bắt đầu đi tiêu chảy.
- Phân lỏng toàn nước, có lúc màu xanh dưa cải, có thể có đờm, nhớt nhưng không có máu, đây là đặc điểm quan trọng để chẩn đoán phân biệt với tiêu chảy do vi khuẩn. Tiêu chảy ngày càng tăng trong vài ngày, sau đó giảm dần, kéo dài từ 3-9 ngày.
- Sốt vừa phải.
- Đau bụng.
- Có thể ho và chảy nước mũi.
4. Các xét nghiệm chẩn đoán Rotavirus ở trẻ sơ sinh bị tiêu chảy
Để chẩn đoán trẻ bị tiêu chảy cấp do Rotavirus, bác sĩ sẽ dựa trên các dấu hiệu dịch tễ ( độ tuổi của trẻ, mùa, xung quanh có nhiều trẻ đang mắc hay không, …), triệu chứng của trẻ. Thông thường, bác sĩ sẽ cho trẻ làm các xét nghiệm thường quy để chẩn đoán phân biệt nhiễm vi khuẩn hay virus,…
4.1. Xét nghiệm cơ bản thường quy
- Huyết đồ: nếu trẻ có dấu hiệu nhiễm khuẩn hay virus thì dòng lympho sẽ tăng nhẹ hay vừa tùy thuộc vào mức độ bệnh.
- Phân: soi phân khi nghi ngờ tiêu chảy do tác nhân vi trùng, nghi ngờ tả, hoặc nhiễm trùng nặng.
- Cấy phân: khi có tiêu chảy máu đại thể hoặc soi phân có máu vi thể HC (+), BC (++).
Bên cạnh đó, kĩ thuật xét nghiệm hay dùng để chẩn đoán virus là PCR.
4.2. Xét nghiệm đánh giá mức độ nặng tiêu chảy ở trẻ em do rotavirus
CRP, điện giải đồ, chức năng thận, đường huyết, khí máu động mạch, X quang bụng đứng không chuẩn bị (đánh giá viêm ruột, liệt ruột)… khi:
- Có dấu hiệu lâm sàng của biến chứng.
- Trẻ có dấu hiệu mất nước.
- Cân nhắc ở trẻ không mất nước nhưng ói nhiều, tốc độ thải phân cao.
4.3. Xét nghiệm khác
Siêu âm bụng: loại trừ lồng ruột khi tiêu máu, đau bụng, chướng bụng, ói nhiều.
5. Phác đồ điều trị – Cách trị tiêu chảy do Rotavirus cập nhật mới nhất
Cách điều trị Rotavirus bằng kháng sinh là không hiệu quả, do đó hiện nay điều trị chủ yếu tập trung vào:
- Điều trị mất nước khi có dấu hiệu mất nước.
- Giảm thời gian, mức độ của tiêu chảy và các đợt tiêu chảy trong tương lai bằng bổ sung kẽm.
- Dự phòng suy dinh dưỡng.
- Phòng ngừa lây lan.
Khi trẻ bị tiêu chảy, các mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và điều trị. Dựa vào tình trạng của trẻ, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cụ thể.
Phác đồ điều trị cụ thể ( A, B, C)
PHÁC ĐỒ A: Đường uống
Chỉ định: điều trị tiêu chảy tại nhà cho trẻ không mất nước, không nguy cơ thất bại đường uống và không có các biến chứng khác của tiêu chảy. Sau khi thăm khám và phát hiện bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus, nếu nhẹ thì có thể chăm sóc trẻ tại nhà theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Cách điều trị Rotavirus tại nhà, mẹ cần lưu ý một số điều sau:
- Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường, có thể cho trẻ uống Oresol theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ.
- Tiếp tục cho trẻ bú mẹ, nếu trẻ bú bình cần vệ sinh bình, núm vú và dụng cụ pha sữa kỹ hơn.
- Tuyệt đối không dùng thuốc cầm tiêu chảy cho trẻ vì các thuốc này có thể làm giảm nhu động ruột làm liệt ruột khiến phân không thải ra ngoài.
PHÁC ĐỒ B: đường uống.
Chỉ định: điều trị mất nước bằng ORS giảm áp lực thẩm thấu, bù dịch bằng đường uống tại cơ sở y tế cho trẻ có mất nước nhưng không có nguy cơ thất bại đường uống và không có các biến chứng nặng khác.
Bù dịch bằng ORS giảm áp lực thẩm thấu 75 ml/kg uống trong 4 giờ. Sau 4 giờ: đánh giá và phân loại lại tình trạng mất nước:
- Nếu xuất hiện dấu mất nước nặng: điều trị theo phác đồ C.
- Nếu trẻ còn mất nước: tiếp tục bù nước bằng đường uống theo phác đồ B lần 2. Bắt đầu cho trẻ ăn, uống và tiếp tục đánh giá trẻ thường xuyên hơn.
- Nếu không còn mất nước điều trị theo phác đồ A.
Khi điều trị bằng đường uống thất bại: do tiêu chảy nhiều, ói nhiều, uống kém.
- Uống ORS qua sonde dạ dày nhỏ giọt.
- Truyền tĩnh mạch dung dịch Lactate Ringer.
PHÁC ĐỒ C:
Chỉ định: điều trị cho trẻ mất nước nặng tại cơ sở y tế.
- Bắt đầu truyền TM ngay lập tức. Trong khi thiết lập đường truyền cho uống ORS nếu trẻ còn uống được.
- Dịch truyền được lựa chọn: Lactate Ringer, Normal Saline.
- Cho 100 ml/kg dung dịch được lựa chọn chia như sau:
Đánh giá lại mỗi 15-30 phút cho đến khi mạch quay mạnh. * Truyền thêm một lần nữa nếu mạch quay yếu hoặc không bắt được.
Nếu tình trạng mất nước không cải thiện cho dịch truyền với tốc độ nhanh hơn sau đó đánh giá lại mỗi 1 giờ cho đến khi tình trạng 510 mất nước cải thiện.
Cần lưu ý 100ml/kg chỉ là lượng dịch bù cho dịch đã mất ở trẻ mất nước nặng >10% trọng lượng cơ thể, do đó V dịch bù đôi khi cần nhiều hơn để bù cho lượng dịch tiếp tục mất nếu trẻ ói nhiều, tốc độ thải phân cao.
Khi truyền đủ lượng dịch truyền đánh giá lại tình trạng mất nước:
- Nếu vẫn còn dấu hiệu mất nước nặng: truyền lần 2 với số lượng trong thời gian như trên.
- Nếu cải thiện nhưng còn dấu có mất nước: ngưng truyền và cho uống ORS theo phác đồ B nếu hết thất bại đường uống và không còn biến chứng nào khác. Nếu trẻ bú mẹ khuyến khích cho bú thường xuyên. Tiếp tục bù dịch qua đường TM nếu còn thất bại đường uống và/hoặc còn biến chứng nặng khác.
- Nếu không còn dấu mất nước: điều trị theo phác đồ A, cho bú mẹ thường xuyên. Theo dõi trẻ ít nhất 6 giờ trước khi cho xuất viện.
- Khi trẻ có thể uống được, thường sau 3-4 giờ đối với trẻ nhỏ, 1-2 giờ đối với trẻ lớn, cho uống ORS giảm áp lực thẩm thấu 5 ml/kg/giờ.
6. Trẻ bị Rotavirus nên ăn gì và không nên ăn gì?
6.1. Trẻ bị Rotavirus nên ăn
- Thức ăn mềm và lỏng như cháo, soup,… giúp trẻ dễ tiêu hóa hơn.
- Bổ sung chất dinh dưỡng đầy đủ: thực phẩm có chứa chất đạm nên sử dụng với lượng vừa phải để tránh tình trạng khó tiêu, ăn táo để bổ sung kali cho trẻ ( vì bị tiêu chảy dễ mất kali), …
- Nên cho trẻ ăn nhiều bữa nhỏ, thường xuyên thay vì chú trọng đến khẩu phần của một bữa lớn.
- Đối với trẻ đang bú mẹ thì cho bú mẹ tăng cường vì sữa mẹ là nguồn cung cấp dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ lúc này.
- Cho trẻ uống nhiều nước ( nước đun sôi để nguội, nước dừa, …).
- Cho trẻ uống dung dịch Oresol pha đúng cách để bù nước và chất điện giải.
- Nên sử dụng men vi sinh có thành phần Probiotic ( vi khuẩn có lợi), nó sẽ giúp hệ tiêu hóa ổn định, rút ngắn thời gian bị tiêu chảy.
6.2. Trẻ bị Rotavirus không nên ăn
- Thức ăn nhiều đường, hoa quả nhiều đường, thức ăn nhiều gia vị, dầu mỡ gây nặng nề cho hệ tiêu hóa.
- Thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh.
- Một số trẻ bị thiếu hụt men lactase, nếu uống sữa có thể làm tiêu chảy nặng thêm.
7. Những điều mẹ cần biết về Vaccine Rotavirus
- Vắc xin Rotavirus là loại vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus
- Có hai nhãn hiệu vắc xin Rotavirus – ROTATEQ (RV5) của Mỹ và ROTARIX (RV1) của Bỉ.
- Đây là loại vắc xin dùng bằng đường uống chứ không dùng bằng đường tiêm.
ROTATEQ (RV5) dùng bằng đường uống với 3 liều và thời gian các liều được dùng là khi trẻ 2, 4, và 6 tháng tuổi.
Lưu ý:
- ROTATEQ không có chỉ định ở người lớn nên KHÔNG dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Nếu trẻ uống ROTATEQ bị nôn trớ hoặc nhổ ra thì không được uống liều thay thế vì chưa có nghiên cứu lâm sàng cho việc uống thay thế. Cứ dùng liều tiếp theo trong lịch uống vắc xin.
ROTARIX (RV1) dùng bằng đường uống với 2 liều và thời gian các liều được dùng là khi trẻ 2 và 4 tháng tuổi.
Lưu ý:
- Vắc xin ROTARIX có khả năng bám dính rất tốt vì vậy sau khi uống nếu trẻ có nôn trớ thì cũng không cần uống liều khác. Tuy nhiên nếu xác định rằng đã bị nôn trớ phần lớn vắc xin thì có thể uống lại.
TÓM LẠI:
Tiêu chảy cấp do Rotavirus là một bệnh phổ biến và nguy hiểm ở trẻ nhỏ, vì vậy các mẹ cần phải có đầy đủ kiến thức để chăm sóc và phòng bệnh cho trẻ. Hiện nay không có thuốc nào có thể điều trị được bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus, cách tốt nhất để phòng bệnh là đưa trẻ đi tiêm phòng vắc xin. Tiêm vắc xin sớm sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cho trẻ.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chuyên gia của chúng tôi theo HOTLINE 1900 9482 hoặc 0967 629 482
Xem thêm: