Trẻ sơ sinh biếng ăn là tình trạng:
Vấn đề này kéo dài liên tục trong vòng 1 tháng. Nếu để lâu dài hơn thì gây ảnh hưởng đến sự tăng cân và phát triển ở trẻ. Với một trẻ sơ sinh khỏe mạnh thì tốc độ tăng cân sẽ được quy ước như sau:
Một đứa trẻ khỏe mạnh bú mẹ hoàn toàn thì sẽ tăng cân rất nhanh trong 3 tháng đầu, giảm dần 3 tháng sau và càng về sau tốc độ lên cân sẽ chậm lại.
Vậy nếu như con trong giai đoạn 1 tháng bú mẹ mà mỗi tháng không tăng đạt 0.7 kg thì hãy liên hệ bác sĩ Nhi để xem xét vấn đề để điều chỉnh!
Nhiều cha mẹ thường lầm tưởng việc trẻ biếng ăn và trẻ kén ăn. Tuy nhiên hai trường hợp này không giống nhau.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh biếng ăn, và chúng được xếp thành 3 nhóm chính: biếng ăn theo tâm lý, sinh lý và bệnh lý.
Biếng ăn tâm lý không được coi là bệnh mà là tình trạng rối loạn ăn uống ở trẻ sơ sinh, có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong sự phát triển của trẻ. Trẻ cảm thấy bức bối, khó chịu, hoặc có những phản ứng tiêu cực khi bị cha mẹ la mắng, ép buộc ăn nhiều. Tình trạng này gây ảnh hưởng đến cả tinh thần và thể chất của bé.
Nguyên nhân gây nên tình trạng biếng ăn tâm lý:
Mẹ có quá ít sữa, sữa không đủ khiến trẻ cảm thấy không đủ, khó chịu, lâu dần làm cho bé cũng làm bé bú ít đi.
Lượng sữa mẹ quá nhiều khiến bé bị ngợp gây khó chịu khi bú.
Mẹ sử dụng các loại thuốc, thực phẩm gây ảnh hưởng mùi vị trong sữa mẹ khiến trẻ sợ hãi không dám uống, làm giảm khả năng bú sữa ở trẻ.
Mẹ ép trẻ bú nhiều, khoảng cách giữa các cữ bú gần, trẻ không thấy đói mà vẫn bị ép, khiến trẻ cảm thấy sợ.
Mẹ ép buộc trẻ ăn với một lượng lớn hơn so với khẩu phần, vượt quá khả năng hấp thu của trẻ, trẻ không thấy đói mà vẫn ép ăn. Lâu dần sinh tâm lý sợ hãi khi ăn.
Trẻ sơ sinh thay đổi dạng ăn đột ngột: từ sữa chuyển sang ăn dặm, bé không quen với việc phải nhai, tạo tâm lý lười nhai, khiến bé ăn ít đi.
Cha mẹ không hiểu tâm lý trẻ sơ sinh, do trẻ chưa nói được để xác định các vấn đề của trẻ.
Biểu hiện nhận biết trẻ sơ sinh biếng ăn theo tâm lý:
Biếng ăn sinh lý thường gặp khi trẻ bước vào các giai đoạn phát triển khác nhau theo từng tháng tuổi. Thời gian trẻ biếng ăn kéo dài 1-2 ngày hoặc lên tới 1-2 tuần, phụ thuộc vào từng trẻ. Trẻ biếng ăn trong một khoảng thời gian ngắn và ít ảnh hưởng đến tâm sinh lý phát triển của bé. Từng giai đoạn của trẻ đều có thể là nguyên nhân gây nên biếng ăn sinh lý.
Nguyên nhân gây biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh:
Các biểu hiện ở trẻ:
Trẻ biếng ăn bệnh lý có mối liên quan lớn đến việc rối loạn tiêu hóa ở trẻ.
Các nguyên nhân gây nên tình trạng biếng ăn bệnh lý ở trẻ sơ sinh:
Biểu hiện ở trẻ sơ sinh biếng ăn do bệnh lý:
Do chế độ ăn chưa hợp lý
Do chưa có kỷ luật bàn ăn
>>> Xem thêm: Trẻ 1 tuổi biếng ăn, mẹ phải làm sao?
Theo từng loại nguyên nhân trên, sẽ có những cách khác nhau để khắc phục tình trạng biếng ăn ở trẻ.
Với tình trạng biếng ăn theo tâm lý thì nguyên nhân chủ yêu đến từ việc trẻ bị bắt ép, tạo tâm lý sợ ăn. Do vậy cha mẹ cần:
Trẻ sơ sinh biếng ăn theo sinh lý phần lớn phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của trẻ. Trẻ ở giai đoạn này cần thích nghi với sự thay đổi của cơ thể, do vậy cha mẹ không nên quá lo lắng. Thay vào đó hãy cố gắng tìm hiểu, thay đổi chế đồ phù hợp với bé.
Nguyên nhân chính cho việc biếng ăn ở trẻ sơ sinh do bệnh lý là tình trạng rối loạn tiêu hóa ở trẻ. Do vậy cha mẹ cần đưa trẻ đến thăm khám bác sĩ để điều trị dứt điểm bệnh. Kết hợp với chế độ ăn, chế độ dùng thuốc để tăng khả năng phục hồi.
Trẻ bú mẹ: trong trường hợp sữa mẹ không đủ lượng để cung cấp dinh dưỡng cho bé, thì cần bổ sung thêm sữa ngoài, sữa công thức cho trẻ.
Trẻ bước vào độ tuổi ăn dặm: cân bằng 4 nhóm chất: đạm, đường bột, vitamin và chất béo.
Bổ sung thêm lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hóa ở trẻ, giúp cải thiện rối loạn tiêu hóa, tăng cường sức khỏe đường ruột, tăng sức đề kháng ở trẻ.
Xây dựng chế độ ăn hợp lý
Thay vì ăn nhiều, ăn một lượng lớn vào một thời điểm thì có thể chia nhỏ bữa ăn với một lượng ăn phù hợp.
Bế trẻ bú đúng cách. Sắp xếp thời điểm bú cách nhau tối thiểu 2 tiếng.
Không xem tivi, điện thoại,… chơi nghịch đồ chơi trong khoảng thời gian trẻ ăn, rèn luyện trẻ ăn trong khoảng thời gian cố định 30-40p. Nếu trẻ ko ăn, mẹ hỏi lại trẻ 3 lần; bỏ qua bữa nếu trẻ không chịu ăn, không cho ăn vặt cho đến bữa sau. Chú ý trường hợp thấy trẻ có dấu hiệu hạ đường huyết mới cho trẻ ăn.
Cha mẹ có thể tham khảo phương pháp ăn EASY theo một quy trình lặp đi lặp lại từ lúc bé thức dậy vào buổi sáng cho đến khi bé đi ngủ vào ban đêm.
E (eat): ăn sau khi ngủ dậy
A (activity): vận động và nô đùa
S (sleep): thời gian bé ngủ
Y (your time): thời gian cho mẹ thư giãn, nghỉ ngơi
Dưới 6 tháng tuổi: 2mg/ ngày.
Từ 7-12 tháng tuổi: 3mg/ ngày.
Sữa mẹ cung cấp đủ kẽm cho trẻ bú. Nếu trẻ trong độ tuổi ăn dặm cần chú ý đến các thực phẩm: thịt đỏ, trứng, sữa, các loại hạt, ngũ cốc,…
0-2 tháng tuổi: 105 kcal/kg/ngày
3 tháng tuổi: 95 kcal/kg/ngày
4-32 tháng tuổi: 85 kcal/kg/ngày
Trong 100ml sữa chứa 80-100 kcal, do vậy cha mẹ cần tính toán lượng sữa hợp lý dựa vào cân nặng của trẻ. Trẻ trong độ tuổi ăn dặm không nên lạm dụng quá nhiều sữa mà nên kết hợp chế độ ăn uống đa dạng, đủ dưỡng chất.
>>> Xem thêm: Mẹo chữa biếng ăn cho trẻ sơ sinh tại nhà hiệu quả
Tình trạng biếng ăn ở trẻ sơ sinh là điều mà các bậc phụ huynh cần quan tâm, vì nó liên quan mật thiết đến quá trình phát triển ở trẻ. Cần đưa trẻ đi khám nếu xuất hiện các biểu hiện sau:
Khi trẻ bỏ bú hoặc không ăn, ăn rất ít diễn ra liên tục trong vòng 48h có thể đến từ nguyên nhân bệnh lý, hoặc nguyên nhân sinh lý mà cha mẹ không phát hiện ra. Cần cân nhắc đưa trẻ đến ngay trung tâm y tế để khám và tìm hiểu nguyên nhân.
Việc bé xuất hiện một trong các triệu chứng dưới đây cũng cần đưa đi khám:
Chế độ ăn uống liên quan trực tiếp đến quá trình phát triển thể chất và trí tuệ ở trẻ, do đó để hạn chế tình trạng trẻ sơ sinh biếng ăn cha mẹ có thể tham khảo những giải pháp mà Imiale đã đưa ra trong bài. Nếu có bất cứ thắc mắc hay vấn đề cần giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ tới Hotline 1900 9482 của chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất.
]]>Kén ăn là tình trạng trẻ chỉ ăn một số loại thực phẩm nhất định, không ăn thực phẩm trẻ không thích. Theo các chuyên gia, có khoảng 25 – 30% trẻ trong độ tuổi chập chững biết bò, biết đi hoặc mẫu giáo có tình trạng kén ăn. Kén ăn lâu dài sẽ làm thiếu hụt chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của trẻ.
Trẻ kén ăn có một số biểu hiện:
Trẻ kén ăn và biếng ăn có một số biểu hiện khác nhau bố mẹ cần phải phân biệt được rõ ràng để có biện pháp khắc phục cho đúng chuẩn. Dưới đây là sự khác biệt của kén ăn và biếng ăn, bố mẹ tham khảo:
>>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh biếng ăn: Nguyên nhân và cách khắc phục hiệu quả
Trẻ kén ăn thường do các nguyên nhân sau:
Do gen di truyền
Bố mẹ kén ăn từ thời thơ ấu thì thường con sinh ra cũng sẽ kén ăn giống bố mẹ. Một đứa trẻ sẽ phát triển theo thứ tự cảm giác – âm thanh – hình ảnh. Hầu hết các trẻ nhỏ đang phát triển trong giai đoạn cảm giác nên rất nhạy với gia vị, đặc biệt là vị đắng.
Trẻ cảm nhận vị đắng cao trong một số loại rau, hoa quả do gen T2R38 tác động. Gen này có chức năng tạo ra các protein TAS2R38 sẽ nhận biết được vị đắng.
Do vậy, trong bữa ăn có thêm rau hoặc một số món khác thì trẻ sẽ cảm thấy đắng và không muốn ăn.
Do cách chăm sóc của cha mẹ
Trẻ kén ăn do tự nhiên
Tất cả các trẻ nhỏ đều có giai đoạn tự nhiên kén ăn. Có những món trước đây con rất thích nhưng tự nhiên giờ con không muốn ăn nữa, chê cả thức ăn cũ lẫn thức ăn mới.
Thường từ giai đoạn con từ 18 tháng – 2 tuổi trước ăn rất tốt nhưng giờ từ chối thức ăn. Vị giác giai đoạn này phát triển đỉnh điểm, con thích ăn ngọt hơn, nó kích não tăng trưởng cực nhanh.
Do chế độ ăn của mẹ
Từ trong bụng mẹ, nếu mẹ ăn uống sai cách, đơn điệu,… thì sau này bé sẽ ăn như thế. Vì trong bụng mẹ trẻ đã tóp tép uống nước ối của mẹ. Vị của nước ối sẽ liên quan đến những thức ăn mẹ ăn. Nếu mẹ ăn đa dạng nhiều loại thức ăn tự nhiên thì dẫn đến em bé sau này dễ thẩm vị hơn.
Khi ra ngoài, trẻ ti bú mẹ thì mùi sữa cũng vậy sẽ thay đổi theo thức ăn mẹ ăn. Đa số trẻ bú mẹ khi lớn lên dễ ăn hơn. Còn trẻ uống sữa công thức lớn lên hay kén ăn, có xu thế ăn mặn, ăn chua.
Do món ăn không hợp khẩu vị
Trẻ ở giai đoạn 2 tuổi đã có gu ăn uống riêng. nếu mẹ chế biến không ngon, không đẹp mắt trẻ sẽ không ăn.
Tình trạng kén ăn có thể xảy ra trong một thời gian dài, nếu để lâu ngày sẽ gây nên những hậu quả như:
Rối loạn tăng trưởng do thiếu chất
Trẻ kén ăn chỉ ăn một món nhất định sẽ gây nên tình trạng thiếu chất dinh dưỡng và gây nên suy dinh dưỡng ở trẻ. Một số hậu quả của việc thiếu các chất chính trong cơ thể trẻ như:
Trí não kém phát triển
Dinh dưỡng là một trong các yếu tố quyết định đến trí não phát triển của trẻ. Vì vậy, con kén ăn bị thiếu chất dinh dưỡng, não bộ sẽ thiếu chất Omega 3, DHA, sắt,… Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ kén ăn thua hẳn về mặt trí não so với trẻ được ăn uống đầy đủ.
Sức đề kháng kém
Đa số trẻ kén ăn sẽ bị suy giảm sức đề kháng. Sức đề kháng giảm trẻ dễ bị các virus, vi khuẩn, kí sinh trùng xâm nhập dẫn đến bị các bệnh về đường hô hấp và đường tiêu hóa như: tiêu chảy, đầy hơi, ốm, sốt,…. Tình trạng này sẽ tạo nên một vòng luẩn quẩn khiến bố mẹ đau đầu: trẻ kén ăn – thiếu chất dinh dưỡng – bệnh – biếng ăn.
Chỉ số EQ thấp
Chỉ số EQ hay còn gọi là chỉ số cảm xúc, là nền tảng giúp trẻ phát triển tốt khả năng diễn đạt và kỹ năng giao tiếp. Trẻ kén ăn thường sẽ bị thiếu chất nên cơ thể sẽ mệt mỏi, không thích vận động, không hòa nhập bạn bè, học kém,… dẫn đến chỉ số EQ thấp hơn những trẻ bình thường khác.
Nếu tình trạng này kéo dài dẫn đến trẻ bị trầm cảm và tự kỷ,… Vì vậy, mẹ cần có biện pháp kịp thời, để con có thể phát triển bình thường như các trẻ khác.
Để cải thiện tình trạng kén ăn ở trẻ nhanh chóng hiệu quả, bố mẹ nên áp dụng theo các giải pháp sau đây:
Tước tiên, mẹ cần phải kiên trì, cố gắng không được bỏ cuộc và đồng cảm với con. Khi bày thức ăn, con chỉ đòi ăn thịt mà không chịu ăn rau. Đối với trẻ lớn (>1 tuổi rưỡi), con đã có khả năng giao tiếp, mẹ có thể nói chuyện với con và giải thích cho con hiểu lý do vì sao nên ăn 2 thức ăn đó trong cùng bữa. Mẹ nên tôn trọng ý kiến của trẻ để làm trẻ cởi mở và thích thú việc ăn uống hơn.
Thói quen và hành vi ăn uống của bố mẹ ảnh hưởng rất lớn đến thói quen ăn uống của trẻ. Để làm gương tốt cho trẻ, người lớn nên ăn đa dạng loại thực phẩm, không bỏ bữa và ăn hết suất ăn sẽ hình thành thói quen tốt ở trẻ.
Để hạn chế tình trạng bé biếng ăn, ăn chậm, mẹ cần có kế hoạch giúp bé thường xuyên thay đổi và thử nghiệm những món ăn mới cho bé tập thích nghi. Nên để bé thích nghi dần trên nguyên tắc vẫn giữ những món cũ, không nên thay đổi toàn bộ món ăn trong 1-2 bữa.
Ngay từ khi ăn dặm, ba mẹ cần lên thực đơn đa dạng, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho con như sau:
Trẻ từ 6 tháng đến 1 tuổi
Khi bé đủ 6 tháng tuổi trở đi đã có thể bắt đầu ăn dặm những loại thực phẩm mềm như ngũ cốc (loại chỉ dùng cho trẻ sơ sinh), hoa quả, rau xanh và thịt được xay nhuyễn để con dễ nuốt và không bỏ ăn.
Từ 1 đến 2 tuổi
Khi bé được 1 tuổi, thời điểm này cũng là lúc bé bắt đầu tập lẫy, bò, đứng và đi, mẹ cho trẻ ăn cháo thịt, cá,… hoặc bột kèm theo sữa mẹ hoặc sữa công thức phù hợp với trẻ.
>>> Chi tiết tại: Bí kíp trị biếng ăn cho trẻ 1 tuổi mẹ có thể chưa biết
Từ 2 đến 5 tuổi
Đến giai đoạn bé đủ 2 tuổi thì hầu hết đã mọc đủ răng và cứng cáp hơn, bé có thể ăn được cơm canh, rau củ luộc, thịt hoặc cá, trứng,… Ngoài ra, mẹ cũng nên bổ sung thêm sữa công thức đã qua kiểm nghiệm phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng cho bé theo lứa tuổi.
Dưới đây là bảng thực đơn cho trẻ kén ăn theo độ tuổi mẹ nên tham khảo:
Đan xen món cũ, món mới sẽ giúp bé đỡ bỡ ngỡ và tránh những thay đổi đột ngột trong chế độ dinh dưỡng của bé, tập cho bé ăn món mới dần dần bé sẽ quen và tập thêm cho trẻ ăn hết khẩu phần ăn không để thừa lại đồ ăn không thích.
Mẹ có thể xếp các đồ ăn mới và đồ ăn cũ một cách bắt mắt và hấp dẫn nhiều màu sắc với các hình thú ngộ nghĩnh sẽ khiến trẻ cảm thấy thích thú hơn với đồ ăn. Mẹ hãy kết hợp những món trẻ không thích với món trẻ thích để trẻ làm quen dần dần với những món lạ sẽ giúp cải thiện tình trạng kén ăn ở trẻ.
Để cải thiện tình trạng kén ăn ở trẻ, cha mẹ nên sử dụng cho trẻ những sản phẩm bổ sung có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như sắt, crom, selen, kẽm, canxi, vitamin nhóm B,… để đáp ứng đủ nhu cầu về dinh dưỡng ở trẻ.
Đồng thời, những vitamin cần thiết này cũng hỗ trợ tiêu hoá và tăng sự hấp thu dinh dưỡng để kích thích trẻ ăn uống tốt hơn nữa.
Khi đã áp dụng những phương pháp trên mà tình trạng kén ăn của bé vẫn không được cải thiện, mẹ nên đưa bé đến đi kiểm tra dinh dưỡng để nhận lời tư vấn từ các chuyên gia và bác sĩ vì rất có thể bé đã mắc một số bệnh lý gây biếng ăn.
>>> Xem thêm: Mẹo cải thiện biếng ăn cho trẻ sơ sinh mẹ có thể tham khảo
Trên đây là các thông tin cần thiết mà Imiale đã tổng hợp cho các bố mẹ tham khảo về tình trạng trẻ kén ăn. Hy vọng với các kiến thức này, các mẹ bỉm sữa có thể hiểu rõ và áp dụng hiệu quả. Hãy luôn là người mẹ thông thái để giúp con phát triển toàn diện các mẹ nhé!
Nếu có bất cứ thắc mắc hay cần sự hỗ trợ của chuyên gia, mẹ hãy liên hệ ngay Imiale theo HOTLINE 19009482 hoặc 0988410182 để được giải đáp sớm nhất.
]]>Biếng ăn là tình trạng trẻ nhỏ mất cảm giác thèm ăn, ăn không ngon, chán ăn, bỏ bữa. Điều đó dẫn đến việc trẻ không hấp thu đủ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cơ thể. Biếng ăn còn là nguyên nhân gây ra tình trạng chậm tăng cân, còi xương và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Chậm tăng cân là khái niệm chỉ tốc độ tăng cân của trẻ chậm hơn so với các bạn cùng độ tuổi và giới tính. Để đánh giá cân nặng bình thường của trẻ, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xây dựng biểu đồ cân nặng tiêu chuẩn theo độ tuổi phù hợp với mọi quốc gia. Cách xem biểu đồ theo mức độ:
Ngoài ra có thể có thể xác định trẻ chậm tăng cân dựa vào tốc độ tăng cân. Theo bác sĩ Nguyễn Thanh Sang về tốc độ tăng cân thì một đứa trẻ khỏe mạnh bú mẹ hoàn toàn thì sẽ tăng cân rất nhanh trong 3 tháng đầu, giảm dần 3 tháng sau và càng về sau tốc độ lên cân sẽ chậm lại.
Như vậy, nếu trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi đang bú mẹ mà mỗi tháng không tăng 0.7 kg tức là đang không tăng cân ổn định. Mẹ cần thăm khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân cũng như cách điều chỉnh kịp thời cho trẻ.
Trong trường hợp trẻ 12 tháng tuổi nặng 8.5-9.0kg là đạt tiêu chuẩn. Các mẹ không nên ép cân trẻ đến 11-12kg như các trẻ khác vì tốc độ phát triển các bé là khác nhau.
Trẻ biếng ăn chậm lớn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân phổ biến gây chậm tăng cân ở trẻ bao gồm:
Biếng ăn tâm lý ở trẻ sơ sinh là một chứng rối loạn ăn uống bắt đầu ở độ tuổi từ 6 tháng đến 3 tuổi. Biếng ăn tâm lý được đặc trưng bởi tình trạng từ chối thức ăn của trẻ. Bé ăn ít hơn, che hoặc ngậm miệng, quay mặt chỗ khác khi thấy thức ăn, không chịu nhai và nuốt thức ăn vào bụng, không ăn hết thức ăn.
Bên cạnh đó, bé từ chối thức ăn bằng cách khóc thật to hoặc phun thức ăn ra ngoài. Một số trường hợp trẻ bỏ trốn hay khóc chịu khi tới giờ ăn. Trẻ từ chối ăn nhằm mục đích đạt được quyền tự chủ và kiểm soát đối với mẹ.
Nguyên nhân khác nhau liên quan đến hình thức ăn uống của trẻ:
Đối với trẻ còn đang bú mẹ:
Sữa có thể bị thay đổi hương vị khác nhau phụ thuộc vào thức ăn của mẹ. Các thức ăn có gia vị nồng như tỏi, ớt dễ làm biến đổi vị sữa mẹ, gây ra mùi vị tương tự. Bên cạnh đó, các thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn có hàm lượng muối cao, khiến cho sữa mẹ có vị mặn. Khi bầu ngực có mùi lạ sẽ khiến bé lo lắng dẫn đến bỏ bú.
Đối với trẻ uống sữa công thức:
Trẻ bị ảnh hưởng một phần do chất lượng sữa công thức mà mẹ sử dụng cho bé. Sữa có mùi vị lạ, mùi vị sữa không phù hợp hoặc bị ép uống làm trẻ bị ám ảnh do đó gây nên tình trạng biếng ăn tâm lý.
Đối với trẻ ăn dặm:
Trong khi ăn dặm, bé gặp phải các sự cố như hóc, nghẹn, sặc… gây ám ảnh cho trẻ. Từ đó, khi đến bữa ăn trẻ sẽ cảm thấy lo lắng, không muốn ăn gây nên tình trạng biếng ăn.
2.2.1. Trẻ bị rối loạn tiêu hóa
Hệ tiêu hóa của trẻ còn non nớt, chưa phát triển hoàn thiện nên dễ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân như loạn khuẩn, tiết dịch quá mức hay sự co bóp bất thường của dạ dày. Các triệu chứng thường gặp như: đau bụng, khó tiêu, nôn trớ, biếng ăn, tiêu chảy,… Điều này khiến trẻ khó chịu từ đó trẻ ăn rất ít hoặc không ăn.
2.2.2. Trẻ bị tưa miệng
Nguyên nhân gây tưa miệng ở trẻ là do nhiễm nấm Candida Albicans. Khi cha mẹ tưa lưỡi trẻ không đúng cách dễ khiến lưỡi trẻ bị chảy máu. Ngoài ra khi bị tưa miệng trẻ còn có các biểu hiện như: đau, khô miệng, khó bú, khó nuốt sữa,…là nguyên nhân làm cho trẻ biếng ăn.
2.2.3. Bệnh ngoài da
Bệnh ngoài da thường xuất hiện vào mùa hè khí hậu nóng bức. Một số các biểu hiện trên da như mụn nước, mẩn đỏ khiến trẻ ngứa ngáy, quấy khóc và bỏ ăn. Khi thấy các biểu hiện trên thì cần phải điều trị sớm để hạn chế những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.
Sự thiếu hụt một số chất là nguyên nhân làm trẻ biếng ăn. Các chất đó bao gồm:
Khoảng 30% trẻ em biếng ăn là do không được cung cấp đủ nhu cầu kẽm trong cơ thể. Kẽm có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp và phân giải protein và axit nucleic. Ngoài ra, kẽm có nhiều vai trò khác như: hỗ trợ cân bằng vị giác, tăng cảm giác ngon miệng, nâng cao khả năng hấp thu dưỡng chất,….
Khi thiếu kẽm, các tế bào da, niêm mạc của trẻ bị kết dính, sừng hóa. Do đó làm giảm khả năng cảm nhận hương vị, khiến trẻ ăn không ngon miệng, chán ăn, chậm lớn, còi cọc.
Khi trẻ bị thiếu sắt thường có cảm giác mệt mỏi, lờ đờ dẫn đến chán ăn, ăn không ngon miệng. Từ đó, trẻ chậm tăng cân, chậm phát triển thể chất và cả trí tuệ. Đối với những trẻ trong thời kỳ bú mẹ việc thiếu sắt khiến trẻ bỏ bú mẹ.
Vitamin B1 là chất có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa do tạo cảm giác đói ở trẻ. Do đó, khi thiếu vitamin B1 trẻ thường có cảm giác no dẫn đến tình trạng biếng ăn kéo dài ở các bé.
>>> Xem thêm: Trẻ biếng ăn nên bổ sung gì?
Chế độ ăn khống đa dạng khiến không cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ làm bé thiếu hụt các chất quan trọng.
Khi mẹ cho bé ăn các thực phẩm không hợp khẩu vị thì bé có thể từ chối thức ăn. Sử dụng các thực phẩm đói liên tục dẫn tới tình trạng biếng ăn ở trẻ.
Trong giai đoạn ăn dặm, mẹ nên chú ý đến việc cân bằng giữa lượng sữa và lượng đồ ăn dặm cung cấp cho trẻ. Bởi vì sữa cũng là nguồn cung cấp năng lượng cho trẻ. Nếu uống quá nhiều sữa trước bữa ăn làm bé no bụng dẫn đến việc bé không muốn tiếp tục ăn dặm. Khi trẻ có biểu hiện không muốn ăn thì mẹ nên giảm lượng ăn dặm lại.
Một phần gây nên sự biếng ăn của trẻ là do sự chiều chuộng của ba mẹ. Trẻ được chiều chuộng chỉ ăn những thức ăn mà bé thích như đồ ăn vặt, đồ ăn nhanh… trong thời gian kéo dài gây mất cân bằng dinh dưỡng. Bên cạnh đó việc sử dụng liên tục thực phần này có thể làm trẻ chán và gây biếng ăn nặng hơn.
Ngoài ra, không ít các ba mẹ cho con xem tivi, chơi đồ chơi, nghịch điện thoại để bé im lặng khi ăn. Tuy nhiên điều này vô hình chung làm trẻ mất tập trung khi ăn, gây ảnh hưởng đến chất lượng giờ ăn.
Khi trẻ biếng ăn kéo dài sẽ để lại nhiều hệ lụy nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Các hậu quả thường thấy ở trẻ biếng ăn bao gồm:
Hầu hết trẻ suy dinh dưỡng, thấp bé, nhẹ cân đều do tình trạng biếng ăn. Nguyên nhân là vì khi trẻ biếng ăn các chất đưa vào cơ thể không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển.
Khi biếng ăn trẻ sẽ thiếu hụt các chất quan trọng đối với cơ thể như vitamin A giúp sáng mắt, sắt giúp phòng thiếu máu, canxi giúp phát triển xương và chiều cao ở trẻ… Từ đó gây nên tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ.
Các vi chất như kẽm, selen, canxi, sắt, vitamin A, C, D,… có vai trò to lớn trong hỗ trợ chức năng hệ miễn dịch. Khi biếng ăn, làm trẻ thiếu hụt các vi chất này khiến sức đề kháng giảm sút đáng kể và suy giảm hệ miễn dịch. Các vi chất như kẽm, selen, canxi, sắt, vitamin A, C, D,… có vai trò to lớn trong hỗ trợ chức năng hệ miễn dịch. Lúc này các yếu tố gây bệnh sẽ dễ dàng tấn công vào cơ thể bệnh làm trẻ dễ ốm vặt. Khi bị bệnh làm trẻ mệt mỏi dẫn đến chán ăn. Điều đó tạo nên một vòng tròn giữa biếng ăn và bệnh lý.
Một trong ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ là dinh dưỡng. Khi không cung cấp đủ thức ăn trẻ sẽ thiếu hụt các chất quan trọng cho sự phát triển bộ não. Các chất bao gồm protein, Protein, Omega 3, Omega 6, DHA, Taurine, Sắt, Taurin…
Theo tiêu chuẩn MDI – Mental Developmental Index, trí tuệ của trẻ biếng ăn sẽ kém hơn rõ rệt so với trẻ bình thường. Sự chậm phát triển có thể kéo dài trong suốt 5 năm tiếp theo.
Tình trạng trẻ biếng ăn chậm tăng cân có thể cải thiện khi cha mẹ chăm sóc con theo các biện pháp chuẩn khoa học. Dưới đây là một số biện pháp gợi ý cho mẹ:
Khi trẻ biếng ăn đặc biệt trường hợp biếng ăn tâm lý cha mẹ nên tạo cảm giác thoải mái cho trẻ trong khi ăn bằng cách:
Mẹ nên chú ý xây dựng chế độ ăn phù hợp để làm giảm tình trạng biếng ăn ở trẻ. Các biện pháp xây dựng chế độ ăn được mẹ áp dụng cho hiệu quả tốt bao gồm:
Nếu trẻ không ăn được nhiều thức ăn trong cùng một lúc thì ba mẹ nên chia thức ăn thành những phần nhỏ. Sau khi bé ăn hết một phần, bố mẹ lại cung cấp phần tiếp theo, tiếp tục như vậy cho đến khi thức ăn không còn. Cách làm này giúp trẻ dễ dàng hoàn thành bữa ăn và cũng khiến bé ăn ngon hơn.
Xây dựng thực đơn có đầy đủ chất dinh dưỡng, đa dạng các món ăn trong ngày là một giải pháp hữu ích giúp trẻ giảm biếng ăn. Ba mẹ nên thay đổi thực đơn hàng ngày để bé không cảm thấy nhàm chán.
Bên cạnh đó, có thể chế biến thức ăn bằng các cách khác nhau như băm, xay hoặc hầm, hấp, rán,… kích thích sự thèm ăn của bé. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này trẻ có hứng thú với các đồ vật vì vậy trang trí đồ ăn đẹp mắt cũng là một mẹo giúp giảm biếng ăn ở trẻ.
Tập thể dục không chỉ có ích cho người lớn mà còn vô cùng hữu ích đối với trẻ em. Các hoạt động như đạp xe, chạy bộ, vui chơi giúp tiêu hao nhiều năng lượng, tạo cảm giác đói và thèm ăn của trẻ. Ngoài ra, tập thể dục có giúp tăng cường sức đề kháng và phát triển chiều cao.
Giun sán là một trong những nguyên nhân dẫn đến chứng biếng ăn ở trẻ. Do đó, cần phải tẩy giun cho trẻ theo đúng quy định thông thường 6 tháng 1 lần.
>>> Tham khảo: Bật mí cách trị biếng ăn cho trẻ 1 tuổi
Một trong số nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ là do thiếu hụt các chất cần thiết. Vì vậy, trong quá trình xây dựng thực đơn cho trẻ, mẹ nên lưu ý bổ xung các chất dưới đây vào thực đơn.
Vitamin có vai trò là chất xúc tác enzym chuyển hóa thức ăn từ đó giúp trẻ ăn ngon hơn. Mẹ có thể bổ sung vitamin cho trẻ thông qua thức ăn có chứa nhiều vitamin như rau xanh, hoa quả, hải sản… Tuy nhiên không nên chế biến lại thực phẩm nhiều lần do một số vitamin bị phân hủy do nhiệt.
Kẽm có nhiều vai trò như: hỗ trợ cân bằng vị giác, tăng cảm giác ngon miệng, nâng cao khả năng hấp thu dưỡng chất. Do đó việc bổ sung sắt là vô cùng cần thiết. Mẹ có thể thêm vào thực đơn của trẻ các thực phẩm như thịt bò, tôm, thịt, cá…là những chất giàu kẽm.
Khi dùng các thực phẩm này chỉ nên sơ chế đơn giản như luộc, hấp. Ngoài ra nên kết hợp với vitamin C để tăng hấp thu kẽm.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng biếng ăn ở trẻ nhỏ là do rối loạn hệ tiêu hóa đặc biệt là rối loạn hệ vi sinh đường ruột. Bổ xung men vi sinh giúp cân bằng hệ vi khuẩn, tăng cường miễn dịch hệ tiêu hóa. Bên cạnh đó, men vi sinh giúp bé dễ hấp thu các chất có lợi cho cơ thể và làm trẻ ăn uống ngon miệng hơn.
Tình trạng trẻ biếng ăn chậm tăng cân không gây ra những hậu quả quá nghiêm trọng đến sức khoẻ bé nhưng lại là nỗi lo lắng của nhiều phụ huynh. Nếu để biếng ăn kéo dài, nó có thể làm giảm hệ miễn dịch và ảnh hướng lớn đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. Ba mẹ nên theo dõi trẻ để phát hiện bệnh và có các biện pháp khắc phục nhanh chóng.
>>> Có thể mẹ muốn biết: Mẹo xử lý trẻ sơ sinh biếng ăn
Nếu có bất cứ thắc mắc hay vấn đề cần giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ tới Hotline 1900 9482 của chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất.
]]>Trẻ 10 tháng biếng ăn sẽ bị thiếu dinh dưỡng trầm trọng bởi lúc này nhu cầu dinh dưỡng của trẻ đã tăng cao. Việc phát hiện và can thiệp kịp thời sẽ là chìa khóa chữa trị chứng bệnh biếng ăn.
Dưới đây là những dấu hiệu cảnh báo tình trạng biếng ăn ở bé 10 tháng:
Theo tiêu chuẩn của WHO, cân nặng trung bình của bé trai 10 tháng tuổi là khoảng 9,2 kg và cao 73,3 cm. Bé gái nặng trung bình 8,5 kg và cao 71,5 cm. Với cân nặng và chiều cao tiêu chuẩn trên, bạn có thể biết con mình đang bị thiếu cân hoặc dư cân để có cách khắc phục hợp lý.
Vào giai đoạn trẻ 10 tháng tuổi, trẻ bỗng dưng biếng ăn và lười bú thì cha mẹ cần tìm hiểu để biết được vì sao con không muốn ăn. Căn cứ vào nguyên nhân này cha mẹ có biện pháp khắc phục thích hợp để trẻ ăn uống ngon miệng trở lại:
Biếng ăn sinh lý ở trẻ 10 tháng có thể do những nguyên nhân sau:
Tình trạng trẻ 10 tháng biếng ăn sinh lý thường kéo dài khoảng 1 tuần, tùy từng bé mà thời gian khác nhau. Sau khi cơ thể đã thích ứng dần với những biến đổi trên bé sẽ trở lại ăn uống như bình thường và thậm chí là ăn được nhiều hơn so với trước đây.
Khi trẻ mắc phải các bệnh cũng dẫn đến chứng biếng ăn. Sau đây là những bệnh lý dễ gây cho trẻ 10 tháng tuổi biếng ăn:
Thời tiết thay đổi đột ngột gây nóng bức hoặc lạnh khiến trẻ mệt mỏi, khó chịu không muốn ăn.
Mẹ cho bé ăn không đúng giờ, rảnh mới cho ăn, bận thì thôi, khi ăn quá ít, khi ăn quá nhiều, vừa ăn vừa chơi đùa, vừa ăn vừa coi điện thoại hoặc tivi, vừa ăn vừa đi dong làm cho bé không muốn ăn uống và dẫn tới biếng ăn ở trẻ.
Trong trường hợp bé biếng ăn do bệnh lý, mẹ cần cho trẻ đi khám và điều trị, còn biếng ăn tâm lý và sinh lý, mẹ có thể áp dụng 1 trong các cách sau:
Tẩy giun sán định kỳ cho trẻ 10 tháng biếng ăn
Hệ tiêu hoá không tốt cũng là lý do làm bé 10 tháng không muốn ăn dặm. Những trường hợp bị nhiễm ký sinh vật đường tiêu hoá như giun, sán,… trẻ cũng sẽ lười ăn hơn. Bởi vậy, cha mẹ cần tẩy giun cho trẻ định kỳ 6 tháng 1 lần. Giữ gìn vệ sinh trong ăn uống và nơi ở của trẻ.
Lưu ý: Nên tẩy giun theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ hay người có chuyên môn.
Tạo tâm lý thoải mái khi ăn cho trẻ
Tâm lý thoải mái là yếu tố rất quan trọng khi chăm bé. Mẹ không nên ép buộc trẻ ăn mà hãy kiên trì nhẹ nhàng tạo cho bé không gian thoải mái để chuyện ăn uống trở nên vui vẻ và hứng khởi hơn bằng cách:
Trang trí thức ăn hấp dẫn, đẹp mắt
Mẹ có thể trang trí món ăn đẹp mắt, hấp dẫn với các hình ngộ nghĩnh để thu hút, giúp con hào hứng ăn hơn.
Khích lệ và khen ngợi khi trẻ ăn ngoan
Khi bé thử ăn một món ăn mới hay bé chịu ăn ngoan, mẹ nên khen ngợi trẻ như: “Con ăn tài quá!”, “hôm nay công chúa của mẹ ăn giỏi quá!”. Từ đó, lần sau bé sẽ có động lực ăn hơn để được mẹ khen ngợi.
Cho trẻ ăn cùng gia đình
Cha mẹ nên cho bé ngồi ăn cùng gia đình, quan sát và nhìn làm theo các thành viên khác trong gia đình đang ăn dẫn đến kích thích vị giác của con, con sẽ ăn tốt hơn.
Tập thói quen ăn uống cho bé
Trẻ em như một tờ giấy trắng, mẹ cần tạo cho con những thói quen thật hoàn hảo ngay từ lần đầu: không tivi – không điện thoại – không đi rong. Xem tivi, chơi điện thoại hoặc đi rong làm trẻ xao nhãng, không chú ý ăn uống, có hại đến hệ tiêu hoá của con. Thay vào đó mẹ nên cho bé ngồi ăn cùng với gia đình, thấy mọi người ăn ngon sẽ thúc đẩy bé ăn uống tốt hơn nữa.
Xây dựng thực đơn ăn uống đa dạng, khoa học
Khi chế biến món ăn cho bé mẹ cần đa dạng thực đơn sẽ giúp cho bé kích thích vị giác và muốn ăn hơn nữa. Mẹ nên cho bé ăn những loại thức ăn dễ tiêu, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Bữa ăn của bé cần đảm bảo có đầy đủ thành phần bột, đường, đạm, vitamin và muối khoáng.
Bổ sung men vi sinh và vi chất cho con
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khuyến khích bố mẹ có thể cho trẻ sử dụng thêm các men vi sinh giúp kích thích tiêu hoá và tăng cường sự hấp thu dưỡng chất.
>>> Mẹ tham khảo: Cần bổ sung gì cho trẻ biếng ăn?
Để cung cấp được đủ những chất thiết yếu cho các bé giai đoạn 10 tháng tuổi biếng ăn, tránh tình trạng trẻ bị thiếu hay dư thừa chất, các mẹ cần chú ý một số điểm khi xây dựng thực đơn ăn dặm cho bé 10 tháng mỗi ngày như:
Đảm bảo đủ chất trong mỗi bữa ăn: Thành phần của mỗi bữa ăn cần được đảm bảo có đầy đủ cả 4 nhóm chất dinh dưỡng chủ yếu là: chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin và một số chất vi lượng, tránh tình trạng thiếu chất, suy dinh dưỡng.
Thành phần mỗi bữa cho trẻ ăn: Mỗi bữa bột chính cho bé 10 tháng sẽ cần khoảng 20-30gr bột, 30-40gr chất đạm, 10-20gr rau xanh và 10gr dầu ăn. Mẹ có thể cho bé ăn bổ sung thêm 2-3 bữa phụ/ngày như: sữa, bún, phở, súp, cháo, sữa chua, kẹo, bánh ngọt, …
Bổ sung sữa sau ăn dặm cho trẻ: Trẻ ở giai đoạn này nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho bé là từ sữa. Mỗi ngày, sau ăn dặm, mẹ nên cho bé uống bổ sung khoảng 600-800ml sữa (có thể là sữa mẹ hoặc sữa pha theo công thức).
Trên đây là các dấu hiệu, nguyên nhân, cách khắc phục tình trạng trẻ 10 tháng biếng ăn hiệu quả cho các mẹ tham khảo. Hy vọng thông qua bài viết của Imiale các mẹ đã có được những hiểu biết bổ ích về việc chăm trẻ nhỏ. Chúc bé yêu của mẹ mãi mạnh khỏe, ăn ngoan ngủ giỏi.
>> Tham khảo:
Nếu có bất cứ thắc mắc hay cần sự hỗ trợ của chuyên gia, mẹ hãy liên hệ ngay HOTLINE 19009482 hoặc 0988410182 để được giải đáp sớm nhất.
]]>Mẹ nhận biết trẻ 9 tháng biếng ăn khi trẻ có những dấu hiệu dưới đây:
Trẻ từ chối ăn các mọi đồ ăn, đến bữa ăn quấy khóc không chịu ăn
Mỗi bữa ăn bé gần như không chịu ăn thậm chí quấy khóc khi thấy mẹ đưa đồ ăn ra. Đây được xem là một dấu hiệu trẻ 9 tháng biếng ăn dễ nhận biết nhất. Một em bé khoảng 9 tháng tuổi thường có sở thích khám phá và thử những điều mới lạ và một món thức ăn mới hấp dẫn cũng không thoát khỏi “tầm ngắm” của trẻ.
Chỉ số cân nặng không đạt chuẩn
Tốc độ tăng cân đạt chuẩn theo WHO của một đứa trẻ khỏe mạnh bú mẹ hoàn toàn thì sẽ tăng cân rất nhanh trong 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp sẽ tăng ít hơn và càng về sau tốc độ lên cân sẽ chậm lại. Cụ thể cân nặng tăng theo các tháng như sau:
Như vậy, nếu con bạn được 9 tháng tuổi mà không bị các bệnh lý thì mức cân nặng trung bình là từ 8kg – 9kg là đạt chuẩn. Nếu con bạn chưa đạt được cân nặng như vậy và các tháng trước đó không tăng cân từ 0.2-0.3kg/ tháng thì con bạn đang có dấu hiệu của cân nặng chưa đạt chuẩn – một dấu hiệu của trẻ 9 tháng biếng ăn.
Bé không hợp tác khi đến bữa ăn, thời gian ăn kéo dài trên 45 phút
Bé không hào hứng khi đến bữa ăn hoặc thậm chí quay đi, “chạy trốn” khi thấy mẹ mang đồ ăn ra. Một bữa ăn đảm bảo chất lượng của bé chỉ tối đa dưới 45phút. Nếu trẻ đang có hiện tượng ăn lâu, ngậm thức ăn,… khiến bữa ăn kéo dài hơn khoảng thời gian trên thì bé đang có dấu hiệu bị biếng ăn rồi đấy.
Lượng thức ăn của bé ít hơn các bé cùng độ tuổi
Không thể đo chính xác được lượng ăn của một bé 9 tháng tuổi vì tùy thuộc vào giới tính, sức khỏe và khả năng hấp thu của mỗi bé. Tuy nhiên, so với các bé cùng độ tuổi, lượng đồ ăn bé ăn hàng ngày ít hơn rất nhiều và có dấu hiệu ngày càng giảm hơn thì chắc hẳn con bạn đang có dấu hiệu trẻ biếng ăn.
Khi em bé có những dấu hiệu trên đây, bố mẹ đừng chủ quan nhé vì đó là các dấu hiệu của bé 9 tháng biếng ăn. Vậy nguyên nhân dẫn đến trẻ biếng ăn là gì? Cách khắc phục thế nào?
>>> Xem thêm: Trẻ biếng ăn chậm tăng cân mẹ cần làm gì?
Nguyên nhân:
Dưới 1 tuổi sữa vẫn là nguồn thức ăn chính của trẻ, nhưng tầm 9 tháng tuổi nhu cầu dinh dưỡng của bé đã bắt đầu tăng lên.
Tuy nhiên, nhiều mẹ đang hiểu nhầm, thay vì bổ sung đa dạng trong các bữa ăn dặm thì mẹ lại cho bé uống tăng lượng sữa. Điều này dẫn đến tổng lượng sữa bé uống trong một ngày nhiều. Mỗi lượng sữa bé uống chứa một lượng kcal nhất định, uống càng nhiều sữa, lượng kcal bé nạp vào càng nhiều. Điều đó vô tình đã khiến bé mất đi cảm giác đói, trẻ sẽ không còn cảm giác thèm ăn hay hào hứng khi đến bữa ăn.
Giải pháp cho trẻ 9 tháng biếng ăn do lạm dụng sữa:
Để cải thiện tình trạng này, bạn cần tính toán đủ năng lượng cho bé mỗi ngày để có chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất cho bé. Công thức tính năng lượng cho các độ tuổi trong sách Harriet Lane đơn giản như sau, bố mẹ có thể tham khảo:
Ví dụ: bé nhà bạn được 9 tháng tuổi nặng khoảng 8kg thì cần 680 kcal/ ngày và sữa bé đang uống là 100kcal/ 100ml sữa. Bạn sẽ tính toán số lượng sữa trong ngày khoảng 400ml- 500ml, số năng lượng còn lại sẽ là lượng thức ăn nạp vào.
Khi bạn tính toán đúng nguồn năng lượng cần thiết cho bé và có chế độ ăn uống phù hợp, chắc chắn tình trạng trẻ 9 tháng biếng ăn sẽ được cải thiện.
>>> Xem thêm: Nguyên nhân trẻ biếng ăn – Giải pháp giúp trẻ ăn ngon
Nguyên nhân:
Một nguyên nhân của trẻ 9 tháng biếng ăn mà nhiều mẹ ít để ý đó là thiếu kẽm. Tỉ lệ thiếu kẽm của bé từ 6 – 60 tháng là 58%, nguyên nhân chủ yếu là do chế độ ăn thiếu kẽm.
Theo một chuyên gia dinh dưỡng nổi tiếng ở Mỹ đã chỉ ra rằng “Trẻ con đôi khi biếng ăn do mất vị giác, thường mất vị giác là do thiếu máu hoặc thiếu kẽm”.
Giải pháp cho trẻ 9 tháng biếng ăn do thiếu kẽm:
Nếu bé nhà bạn đang có cảm giác biếng ăn dù bạn đã cho bé uống lượng sữa phù hợp, đồ ăn thay đổi đa dạng thì bạn có thể nghĩ đến trường hợp bé bị thiếu kẽm. Lúc này mẹ nên bổ sung kẽm cho bé theo đợt 2 – 4 tuần/ 1 đợt, 1 năm bổ sung 2- 3 đợt hoặc khi nào bé có cảm giác chán ăn thì bổ sung.
Liều kẽm sinh lí khuyên dùng mỗi đợt:
Một số trường hợp trước khi ăn dặm, con tăng cân đều, nhưng từ khi ăn dặm con biếng ăn, chững cân. Nguyên nhân có thể do mẹ chưa tính toán dinh dưỡng cho các bữa ăn trong ngày chưa hợp lý. Thiếu dinh dưỡng, thiếu chất cũng là nguyên nhân giảm vị giác, mất vị giảm khiến cho bé lười ăn, biếng ăn.
Bố mẹ có thể tham khảo về chế độ ăn cho bé mà chúng tôi đưa ra dưới đây theo nguồn tham khảo từ bác sĩ uy tín.
Theo chuyên gia dinh dưỡng chế độ ăn cho bé 9 tháng với tổng calo là 680 kcal /ngày. Tham khảo chế độ ăn chi tiết dưới đây.
Nếu bé uống sữa công thức mẹ có thể cho bé uống thêm 150-200ml sữa trước khi đi ngủ (có thể cho bé uống các dòng sữa cao năng lượng).
>>> Xem thêm: Trẻ biếng ăn cần bổ sung gì?
Nhiều trẻ 9 tháng tuổi biếng ăn do mẹ kỷ luật bàn ăn chưa tốt, khi bé bắt đầu giai đoạn ăn dặm, bố mẹ cần có những quy tắc trong bàn ăn ngay từ đầu để giúp bé có ý thức ăn uống khoa học và lành mạnh trong thời gian sau.
Một lý do khiến bé 9 tháng biếng ăn là do mẹ chưa áp dụng đúng kỷ luật bàn ăn cho con. Dưới đây là các các nguyên nhân và giải pháp cụ thể cách áp dụng kỷ luật bàn ăn cho mẹ tham khảo:
>>> Xem thêm: Cách trị biếng ăn cho trẻ dưới 1 tuổi mẹ nên tham khảo
Ngoài những nguyên nhân trên thì một số em bé 9 tháng tuổi mắc bệnh lý như nhiễm trùng đường ruột, có ký sinh trùng hay rối loạn tiêu hóa,… cũng là một trong những lí do khiến bé của bạn bỏ ăn, chán ăn. Nếu bé có biểu hiện nghiêm trọng kéo dài bạn nên cho bé đi khám ở các cơ sở khám uy tín để được điều trị đúng cách.
Những bé 9 tháng tuổi cũng là giai đoạn mọc răng, nên những tuần em bé mọc răng cũng sẽ khiến bé đau và chán ăn. Khi bé mọc răng bạn có thể cho bé ăn các đồ ăn mềm, loãng để bé dễ ăn. Nếu bé đau răng và không chịu ăn bạn không nên ép con, hãy tôn trọng nhu cầu của con, khi hết giai đoạn đó bé sẽ ăn ngoan trở lại nên bạn không cần phải lo lắng quá.
>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: 5 mốc biếng ăn sinh lý thường gặp ở trẻ & lưu ý khi chăm trẻ
Bài viết trên đây, Imiale đã mang lại cho bố mẹ những thông tin hữu ích về nguyên nhân, lý do và hướng dẫn khắc phục tình trạng trẻ 9 tháng biếng ăn. Tuy nhiên, điều quan trọng là bố mẹ áp dụng đúng giải pháp giúp bé sớm tìm lại cảm giác thèm ăn, khắc phục hết tình trạng biếng ăn của bé. Chúc các bạn có một hành trình làm cha mẹ hạnh phúc!
Tham khảo bài viết:
Nếu có bất cứ thắc mắc hay cần sự hỗ trợ của chuyên gia, mẹ hãy liên hệ ngay HOTLINE 19009482 hoặc 0988410182 để được giải đáp sớm nhất.
]]>Sự thay đổi về sinh lý là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ biếng ăn. Có 5 mốc biếng ăn quan trọng, bao gồm giai đoạn trẻ mọc răng, trẻ tập lẫy, tập bò, tập đứng, tập đi và biết nhận thức. Tuy nhiên, tùy vào từng trẻ mà các mốc thời gian biếng ăn có thể thay đổi.
Đối với trẻ 1 tuổi, những thay đổi về sinh lý có thể dẫn đến biếng ăn như:
>>> Mẹ tham khảo thêm: 5 mốc biếng ăn sinh lý thường gặp ở trẻ & lưu ý khi chăm trẻ
Trẻ sơ sinh có sức đề kháng yếu, dễ mắc bệnh. Điều này ảnh hưởng đến vị giác của trẻ, khiến trẻ chán ăn. Một số bệnh lý dẫn đến biếng ăn như:
Biếng ăn tâm lý ở trẻ 1 tuổi không phổ biến vì lúc này trẻ không thực sự nhận thức được toàn diện thế giới. Tuy nhiên, bố mẹ không nên chủ quan. Tâm lý kén ăn có thể hình thành trong một số hoàn cảnh dưới đây:
>>> Mẹ tham khảo thêm: Top 7 cách chữa biếng ăn tâm lý ở trẻ sơ sinh hiệu quả
Đối với trẻ 1 tuổi, các bữa ăn dặm vẫn còn khá mới lạ. Do đó, chế độ ăn hàng ngày không hợp lý là một nguyên nhân cần phải nghĩ đến khi trẻ biếng ăn:
Biếng ăn nếu chỉ diễn ra trong thời gian ngắn (một vài ngày) sẽ không gây hậu quả nghiêm trọng nào cho trẻ. Tuy nhiên, nếu tình trạng này diễn ra vài tuần đến vài tháng, thì trẻ có thể gặp một số vấn đề đáng lo ngại sau:
Để giải quyết nỗi lo lắng của bố mẹ, Imiale gợi ý 10 biện pháp hữu ích giúp trẻ 1 tuổi hết biếng ăn nhanh chóng
Để gia tăng hứng thú của trẻ với các bữa ăn, mẹ nên xây dựng thực đơn cho trẻ 1 tuổi biếng ăn đa dạng mỗi ngày nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nhóm dinh dưỡng theo thứ tự ưu tiên: tinh bột; rau củ, chất xơ; chất đạm, chất béo. Mẹ có thể cho thêm một chút gia vị như đường, muối nhưng không quá nhiều để làm tăng hương vị của món ăn.
Bên cạnh đó, mẹ nên chế biến các món ăn với nhiều màu sắc và hình dáng khác nhau. Điều này sẽ thực sự thu hút sự chú ý của trẻ và khiến trẻ mong chờ các bữa ăn hơn.
5-6 bữa nhỏ hàng ngày sẽ có lợi hơn 3 bữa lớn mà mẹ thường làm. Lượng thức ăn vừa phải khiến trẻ không cảm thấy quá tải và có thể tự ăn hết. Các bữa ăn nên cách nhau 4-5 tiếng để trẻ cảm thấy đói và hứng thú ăn bữa tiếp theo. Đồng thời, chế độ ăn như vậy vẫn đảm bảo trẻ luôn có đủ dinh dưỡng và năng lượng cho cả ngày.
Trẻ 1 tuổi vẫn có thói quen uống sữa và nuốt thức ăn mềm, vì thế làm nhuyễn thức ăn có thể là giải pháp để trẻ ăn được nhiều hơn. Đặc biệt, việc thay đổi kết cấu thức ăn có thể khiến trẻ không nhận ra món ăn mình không thích và bắt đầu ăn mà không hề hay biết.
Môi trường, tâm lý của người xung quanh trong bữa ăn có thể ảnh hưởng đến khẩu vị của trẻ. Một không khí vui vẻ, hòa thuận sẽ giúp trẻ có hứng thú hơn với đồ ăn thay vì không khí căng thẳng. Bố mẹ có thể trò chuyện, đùa vui với trẻ nhưng tránh quá khích làm xao nhãng trẻ.
Trẻ nhỏ luôn có xu hướng thích được khen ngợi và làm những gì chúng được khen là giỏi. Vì vậy, bố mẹ nên chuẩn bị những lời khen và khích lệ liên quan đến ăn uống dành cho trẻ ngay cả khi trẻ không thực hiện tốt như mong muốn. Ví dụ: “ Con ăn giỏi quá”, “Con xem kìa, bạn X ăn giỏi quá ”. Tránh những lời nói gay gắt để phê bình con hay thúc giục liên tục trẻ phải ăn hết, ăn nhanh.
Bố mẹ nên tập thói quen cho trẻ ngồi ngay ngắn vào bàn ăn thay vì ngồi trước tivi, điện thoại, đồ chơi. Những món đồ rất dễ thu hút trẻ khiến bé quên mất mình đang ăn. Những đồ vật này cũng không nên là phần thưởng khi trẻ hoàn thành bữa ăn vì điều này chỉ có tác dụng tạm thời, khiến trẻ phụ thuộc.
Trẻ rất dễ bắt chước bố mẹ, ngay cả thói quen ăn uống. Vì vậy, trước mặt trẻ, bố mẹ không nên ăn kiêng hay từ chối ăn bất cứ món ăn nào, đôi khi nên khen ngợi món ăn để khơi gợi hứng thú cho trẻ.
Bố mẹ nên thiết lập khung giờ cố định cho các bữa ăn của trẻ sao cho phù hợp với lịch sinh hoạt của cả nhà. Điều này giúp điều chỉnh nhịp sinh học của hệ tiêu hóa, trẻ sẽ cảm thấy đói và muốn ăn khi đến giờ. Hơn nữa, thói quen như vậy khiến trẻ không còn cảm giác bữa ăn là bắt buộc mà là nhu cầu hàng ngày.
Dạ dày bé vốn nhỏ, vì vậy, sử dụng bất cứ món ăn, nước uống nào trước bữa ăn dễ dàng khiến trẻ cảm thấy no và đầy bụng trước bữa ăn chính. Vì vậy, để tránh ảnh hưởng vị giác của trẻ, tốt nhất những thực phẩm này nên được ăn trước hoặc sau bữa chính 1-2 tiếng.
>>> Xem thêm: Cách trị biếng ăn cho trẻ dưới 1 tuổi mẹ nên biết!
Hệ tiêu hóa của của trẻ vẫn chưa hoàn toàn hoàn thiện, dễ mất cân bằng vi sinh. Điều này có thể gây ra nhiều rối loạn tiêu hóa cũng như ảnh hưởng đến khẩu vị của trẻ. Vì vậy, bổ sung lợi khuẩn sẽ giúp cải thiện vấn đề này.
Lợi khuẩn là những vi khuẩn sống có khả năng phát triển và có lợi cho hệ tiêu hóa. Chúng tiết ra một số enzym giúp kích thích tiêu hóa, tăng cường miễn dịch ở trẻ, bảo vệ trẻ tránh khỏi các bệnh tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, nhiễm trùng. Từ đó, trẻ ăn ngon và hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.
Mẹ có thể tham khảo Men vi sinh cho trẻ Imiale – Lợi khuẩn SỐNG gắn đích từ Đan Mạch. Mỗi liều 6 giọt chứa hơn 1 tỷ lợi khuẩn sống Bifidobacterium animalis subsp. Lactis (Bifidobacterium BB-12®). Bifidobacterium BB-12 – Lợi khuẩn thiết yếu nhất đường tiêu hóa trẻ, được công nhận là lợi khuẩn có số lượng nghiên cứu lâm sàng lớn nhất trên thế giới (hơn 307 đề tài nghiên cứu khoa học chứng minh hiệu quả và an toàn). Bifidobacterium BB -12 (Imiale) được chứng minh có hiệu quả trên:
Hệ tiêu hóa
Hệ miễn dịch
Bên cạnh biếng ăn, nếu trẻ xuất hiện thêm những dấu hiệu dưới đây thì mẹ nên nhanh chóng đưa con đi khám để phát hiện sớm các nguy cơ tiềm ẩn và có hướng xử lý phù hợp:
Như vậy, việc phát hiện lý do trẻ 1 tuổi biếng ăn sẽ giúp bố mẹ nhanh chóng tìm ra hướng giải quyết vấn đề này. Nếu đã làm mọi cách mà bé không cải thiện hoặc trẻ xuất hiện các dấu hiệu bất thường như dễ mắc bệnh, quấy khóc khi ăn, sụt cân,… thì mẹ nên đưa trẻ đi khám để tìm ra nguyên nhân.
Nếu có bất cứ thắc mắc hay cần sự hỗ trợ của chuyên gia, mẹ hãy liên hệ ngay HOTLINE 19009482 hoặc 0988410182 để được giải đáp sớm nhất.
]]>Biếng ăn là tình trạng thường gặp ở trẻ nhỏ từ 1 đến 6 tuổi. Trẻ nhỏ biếng ăn sẽ không chịu ăn hoặc ăn không đủ lượng dinh dưỡng cần thiết. Trẻ biếng ăn thường có một số biểu hiện sau:
Đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, trẻ biếng ăn sẽ có một số dấu hiệu đặc trưng sau:
>>> Xem thêm: Phân biệt trẻ biếng ăn và trẻ kén ăn
Biếng ăn là chứng rối loạn dinh dưỡng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như: chế độ ăn, thói quen, tâm lý, bệnh lý. Sau đây là một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến tình trạng biếng ăn ở trẻ nhỏ:
Nếu trẻ thường xuyên chơi đồ chơi, xem ti vi hay được bố mẹ bế đi dạo trong lúc ăn thì trẻ sẽ không tập trung và bị xao nhãng trong bữa ăn. Khi đó trẻ sẽ quên cảm giác đói, thèm ăn và dẫn đến biếng ăn.
Ngoài ra, khi trẻ không tập trung vào bữa ăn, trẻ sẽ không nhai nuốt kỹ thức ăn. Từ đó, trẻ dễ bị khó tiêu, đầy bụng dẫn đến không muốn ăn.
Thời gian cho trẻ ăn có thể quyết định lượng thức ăn, nhu cầu ăn của trẻ. Nếu khoảng cách giữa các bữa ăn không khoa học, trẻ thường không muốn ăn.
Khoảng cách giữa các bữa ăn của trẻ gần nhau, trẻ chưa kịp tiêu hóa hết thức ăn từ bữa trước nên sẽ tạo tâm lý không muốn ăn khi ăn bữa tiếp theo.
Khoảng cách giữa các bữa ăn quá xa, trẻ sẽ bị mệt vì đã quá bữa. Khi đó, trẻ cũng sẽ không muốn ăn.
Ngoài ra, nếu bố mẹ cho trẻ ăn nhiều thức ăn vặt vào bữa phụ như kẹo bánh, nước ngọt, snack,… sẽ làm giảm cảm giác thèm ăn khi trẻ ăn bữa chính. Những loại thức ăn này dễ dẫn đến tình trạng đầy bụng, khó tiêu do chứa một lượng lớn đường và dầu mỡ.
Hiện nay, nhiều cha mẹ chiều chuộng theo mong muốn của con, trẻ được ăn nhiều thức ăn nhanh sẽ giảm lượng ăn vào bữa chính.
Ngoài ra, nếu trẻ được chiều ăn nhiều các món ăn nhanh hoặc chỉ ăn một số loại thức ăn, trẻ sẽ không chịu ăn các món ăn mới. Điều này vừa dẫn đến hậu quả biếng ăn, vừa làm mất cân bằng dinh dưỡng của trẻ.
Không khí căng thẳng của bữa ăn: Khi con trẻ không chịu ăn, một vài bố mẹ thường lo lắng và có xu hướng quát mắc, thúc ép con ăn. Điều này sẽ khiến trẻ sợ hãi và làm tình trạng biếng ăn nặng thêm.
Tâm lý của bố mẹ: Bố mẹ mệt mỏi, áp lực tâm lý có thể cáu gắt con và ép con ăn. Từ đó, trẻ sẽ sợ hãi và không muốn ăn cơm.
Trẻ thường xuyên bị ép ăn khi không muốn ăn sẽ tạo nên tâm lý chán nản, chống đối. Trẻ thường ngậm thức ăn trong miệng lâu và không chịu nuốt. Một đĩa thức ăn hay một bát cơm đầy sẽ dễ làm con trẻ có cảm giác sợ ăn, trẻ sẽ từ chối tiếp nhận thức ăn.
Ngoài ra, nếu gia đình gặp biến cố không may mắn, trẻ gặp chuyện buồn, tâm trạng không vui sẽ làm trẻ chán ăn, không muốn ăn.
Theo các chuyên gia y tế, trẻ có thể bị biếng ăn kéo dài nếu gặp phải một số bệnh lý sau:
Trong một số giai đoạn, trẻ có biểu hiện biếng ăn do thay đổi sinh lý. Tuy nhiên, khi qua giai đoạn này, trẻ sẽ lại ăn ngon như thường.
5 giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ:
Ngoài các nguyên nhân kể trên, trẻ sơ sinh có thể biếng ăn do một số nguyên nhân sau:
Biếng ăn lâu ngày và kéo dài làm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng quan trọng, thiết yếu cho cơ thể trẻ. Trẻ sẽ bị thiếu hụt các dưỡng chất sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Những hậu quả thường gặp khi trẻ biếng ăn là: suy dinh dưỡng, suy giảm sức đề kháng và chậm phát triển.
Suy dinh dưỡng: Biếng ăn gây mất cân bằng dinh dưỡng, trẻ sẽ không đủ năng lượng cho các hoạt động thường ngày. Tình trạng này kéo dài có thể khiến trẻ bị suy dinh dưỡng, sút cân, chậm lớn. Trẻ sẽ có một số các biểu hiện như sút cân hoặc chậm tăng cân, xanh xao, gầy yếu, thấp còi.
Suy giảm sức đề kháng, trẻ dễ ốm vặt: Khi biếng ăn kéo dài, trẻ không ăn đủ dinh dưỡng khiến hệ miễn dịch của trẻ bị suy giảm. Khi giảm sức đề kháng, trẻ dễ bị mắc các bệnh về hô hấp, tiêu hóa. Theo thống kê, nếu trẻ bị suy giảm miễn dịch sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên 45%.
Trẻ chậm phát triển trí não và chiều cao:
Những giải pháp, bí kíp xử lý khi trẻ biếng ăn sẽ giúp bố mẹ xua tan đi sự lo lắng. Bố mẹ nên bình tĩnh, kiên nhẫn để giúp con vượt qua chứng biếng ăn hiệu quả. Bố mẹ có thể tham khảo một số giải pháp hữu ích sau đây:
Khi xây dựng chế độ ăn cho trẻ, bố mẹ nên lưu ý những điểm sau:
Không khí vui vẻ, thoải mái giúp trẻ có hứng thú với thức ăn và cải thiện biếng ăn. Bố mẹ nên cho trẻ ăn cùng mọi người trong bầu không khí vui vẻ. Bên cạnh đó, bố mẹ cần lưu ý không ép trẻ ăn khi trẻ từ chối ăn.
Ngoài ra, bố mẹ có thể tạo hứng thú cho bé trong bữa ăn bằng cách:
Nếu trẻ biếng ăn do nguyên nhân bệnh lý, bố mẹ cần phải điều trị dứt điểm bệnh cho con. Lúc này, bố mẹ nên đưa con trẻ đến khám, tuân thủ điều trị theo hướng dẫn và phác đồ của bác sĩ.
Bổ sung lợi khuẩn là một giải pháp hữu ích giúp trẻ cải thiện tình trạng biếng ăn. Bổ sung lợi khuẩn giúp cải thiện cân bằng hệ vi sinh đường ruột, thúc đẩy tốc độ tiêu hóa thức ăn và tăng sức đề kháng cho trẻ.
Imiale là sản phẩm bổ sung chủng lợi khuẩn Bifidobacterium BB12. Bifidobacterium BB12 là chủng lợi khuẩn chiếm vai trò thiết yếu, mang vai trò lớn trong việc hỗ trợ tiêu hóa ở trẻ nhỏ. Imiale giúp tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa, cải thiện và phòng ngừa hiệu quả chứng biếng ăn ở trẻ nhỏ.
>>> Xem thêm: Men vi sinh cho trẻ biếng ăn
Biếng ăn sẽ được cải thiện khi đường ruột của trẻ khỏe mạnh và trẻ có một chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ các chất. Biếng ăn không phải là một dấu hiệu nguy hiểm, bố mẹ không nên quá lo lắng khi con gặp tình trạng này. Tuy nhiên, bố mẹ không nên chủ quan và hãy áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để tránh gặp những hậu quả như con chậm lớn, chậm phát triển.
>> Tham khảo:
Hy vọng qua bài viết trên, Imiale đã giúp bố mẹ hiểu hơn về biếng ăn ở con trẻ. Nếu cần được tư vấn và giải đáp thắc mắc, bạn hãy liên hệ HOTLINE 1900 9482 để được các chuyên gia sức khỏe của Imiale hỗ trợ tận tình.
]]>Các chuyên gia Nhi khoa cho rằng trẻ sơ sinh nên bắt đầu ăn dặm vào khoảng 4-6 tháng tuổi, bởi đây là thời điểm nhu cầu dinh dưỡng của trẻ cao hơn mà sữa mẹ không đáp ứng đủ (ví dụ như nhu cầu sắt và kẽm). Tuy nhiên, đây chỉ là con số tương đối, thời điểm thích hợp ăn dặm có thể sớm hoặc muộn hơn tùy thuộc vào sự phát triển của trẻ.
Một số dấu hiệu cho thấy trẻ đã sẵn sàng tập ăn dặm:
Rất hiếm khi trẻ sẵn sàng ăn dặm trước 4-6 tháng tuổi. Nếu mẹ nghĩ rằng trẻ đang có những dấu hiệu cho thấy con đã sẵn sàng ăn dặm nhưng chưa được 4-6 tháng tuổi, hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ nhi khoa.
Có 2 phương pháp để tập cho trẻ ăn dặm, bao gồm phương pháp truyền thống và chỉ huy. Tuy nhiên, mẹ không nhất thiết chỉ áp dụng cố định một phương pháp để bắt đầu chế độ ăn dặm cho trẻ. Mẹ có thể ứng dụng một cách linh hoạt hay phối hợp cả 2 phương pháp ăn dặm để có phương pháp cho con ăn dặm phù hợp nhất.
Trong phương pháp này, trẻ bắt đầu làm quen với thức ăn xay nhuyễn đến thức ăn được nghiền mịn và cắt nhỏ. Sau đó, thức ăn có thể được cắt to hơn, khoảng 1 đốt ngón tay và cuối cùng là những miếng nhỏ.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Với phương pháp này, trẻ tự làm chủ bữa ăn ngay từ đầu. Cha mẹ cần chuẩn bị những thức ăn mềm, kích thước phù hợp để trẻ có thể cầm, bốc được. Trẻ sẽ tự chọn loại, dạng và lượng thức ăn và tốc độ ăn they ý thích.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Tất cả các chất dinh dưỡng đều cần thiết trong giai đoạn ăn dặm của trẻ nhỏ và cả sau này.
Chủ yếu là tinh bột. Tinh bột là chất dinh dưỡng cơ bản trong chế độ ăn dặm của trẻ do cung cấp nhiều năng lượng. Lượng tinh bột mà trẻ cần bổ sung mỗi ngày là 60-120g từ một trong những thực phẩm như các loại ngũ cốc, các loại củ (khoai tây, khoai môn, khoai lang, sắn,..), hoa quả (chuối, sa kê).
Sữa mẹ là có thể cung cấp đầy đủ protein cho trẻ trước 6 tháng tuổi.Tuy nhiên, sau đó, chỉ sữa mẹ là không đủ với sự phát triển nhanh chóng của trẻ. Bên cạnh việc tiếp tục bú sữa, bé cần được bổ sung protein từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thịt, trứng, cá và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai,…)
Thức tế, các loại sữa như sữa mẹ và sữa công thức có thể cung cấp đầy đủ canxi trong một năm đầu đời của trẻ. Vì thế, mẹ nên duy trì những sản phẩm này đều đặn trong chế độ ăn hàng ngày của trẻ.
Bốn loại vitamin này có vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ: hỗ trợ phát triển não, hệ thần kinh, mắt, da và hệ thống miễn dịch. Mẹ có thể tham khảo những nguồn bổ sung vitamin dưới đây:
Sắt có vai trò quan trọng trong hình thành tế bào hồng cầu và nhiều ích lợi khác. Trẻ chỉ bú sữa mẹ mà không bổ sung các nguồn thực phẩm chứa sắt khác có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu.
Sắt có thể được bổ sung từ các loại thịt, lòng đỏ trứng, mầm lúa mì, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu,…
Sữa mẹ và các chế phẩm từ sữa khác cũng chứa một lượng chất béo và cholesterol có lợi cho bé. Ngoài ra, mẹ có thể thêm vào khẩu phần ăn của trẻ các loại dầu thực vật như quả bơ, dầu hạt cải hoặc dầu ô liu…
Đây là một loại axit béo cần thiết cho sự tăng trưởng, thị lực và sự phát triển trí não của trẻ sơ sinh. Sữa mẹ là nguồn Omega-3 tự nhiên. Tuy nhiên, trẻ vẫn cần bổ sung các sản phẩm chứa Omega-3 khác như cá (như cá hồi), động vật ăn cỏ, đậu phụ, hạt lanh, dầu hạt cải và sữa chua, ngũ cốc và trứng.
Trong thời gian ăn dặm, nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ thay đổi tương ứng từng giai đoạn phát triển, dẫn đến sự thay đổi trong quy trình tập ăn dặm cho trẻ. Không có quy luật cố định nào để phân chia từng giai đoạn trên. Tuy nhiên, ăn dặm thường được chia thành 4 giai đoạn chính như sau:
Những bữa ăn dặm đầu tiên rất quan trọng để phát triển thói quen và khẩu vị của trẻ. Trong giai đoạn này, nguồn dinh dưỡng của trẻ vẫn chủ yếu đến từ sữa mẹ và sữa công thức. Điều quan trọng là bé nên được thử càng nhiều loại và dạng thức ăn khác nhau hơn là quan tâm lượng thức ăn mà trẻ ăn được.
Thời điểm tốt nhất cho trẻ ăn thường là một giờ sau khi bú và khi trẻ không quá mệt. Và để tăng khả năng chấp nhận thức ăn mới, mẹ có thể trộn chung những thức ăn mới với sữa mẹ hoặc sữa công thức. Dưới đây là những gợi ý về những thực phẩm trong chế độ ăn dặm đầu tiên của trẻ:
Ban đầu, mẹ nên cho trẻ ăn một vài thìa mỗi ngày hoặc có thể lâu hơn. Sau đó, tần suất các bữa ăn dặm và lượng thức ăn nên tăng dần đến khi trẻ hình thành thói quen ngày 3 bữa. Trong quá trình này, mẹ nên kết hợp nhiều loại thức ăn với các kết cấu khác nhau vào chế độ ăn của trẻ.
Lúc này, chế độ dinh dưỡng của bé cần đa dạng hơn. Mẹ nên cố gắng bổ sung protein, cacbonhydrat (chủ yếu là tinh bột, chất xơ) và chất béo trong mỗi bữa ăn của trẻ. Những thực phẩm đó bao gồm:
Trong giai đoạn này, nhiều trẻ đã có thể ăn thức ăn cứng hơn. Vì vậy, song song với những thực phẩm xay nhuyễn, nghiền mịn, mẹ nên cắt thành từng miếng nhỏ để cho trẻ làm quen dần. Những thức ăn cứng đó có thể là hạt tiêu sống, bí xanh, táo, cà rốt, bánh quy,…
Ngoài ra, bên cạnh chế độ ăn dặm ba bữa hàng ngày, mẹ có thể thêm vào một món tráng miệng, chẳng hạn như sữa chua và/hoặc trái cây.
Trẻ đã có thể ăn những gì có trong bữa cơm gia đình. Ở giai đoạn này, nhiều em bé có thể ăn ba bữa nhỏ cộng với 2-3 bữa phụ hàng ngày.
Mặc dù trẻ nên được thử càng nhiều loại thực phẩm khác nhau, tuy nhiên, có một số thực phẩm trẻ nên tránh trong giai đoạn ăn dặm, bao gồm:
>>>Xem thêm: [Hướng dẫn chi tiết] Xây dựng chế độ ăn dặm kiểu Nhật cho bé.
Ban đầu, thời điểm lý tưởng nhất khi cho trẻ ăn dặm là buổi sáng và sát giờ ăn trưa. Để tránh bé quá đói, mẹ nên cho trẻ bú trước đó 1-2 tiếng đồng hồ.
Sau khi làm quen với chế độ ăn dặm, tần suất ăn dặm có thể tăng lên đến 3-4 bữa/ngày. Khoảng cách giữa các bữa ăn nên là 1-2 giờ để thức ăn có thời gian tiêu hóa. Bên cạnh đó, không nên cho trẻ ăn dặm sau 19h tối để tránh hiện tượng quá no gây đầy bụng, khó chịu và ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ.
Cho trẻ ăn quá nhiều không đem lại bất cứ lợi ích gì cho trẻ. Trẻ nhè hoặc nhổ thức ăn, quay đầu đi nơi khác hoặc khóc ré lên khi mẹ đưa thức ăn vào miệng bé là những dấu hiệu cho thấy bé đang no hoặc không muốn ăn. Lúc này, mẹ nên dừng ngay bữa ăn lại để tránh ép trẻ ăn quá nhiều.
Tương tự, ép trẻ ăn những gì bé không thích cũng không được khuyến khích, mặc dù những thức ăn đó có lợi cho trẻ. Điều này không chỉ khiến bé càng chống đối với bữa ăn mà còn gây khó chịu cho cha mẹ. Bố mẹ cần hiểu rằng, không phải lúc nào trẻ cũng luôn ghét bỏ một loại thức ăn. Điều cần làm là kiên trì đưa thức ăn đó lên bàn ăn của trẻ nhưng với nhiều cách chế biến khác nhau để kích thích vị giác của trẻ.
Nguy cơ này có thể tăng lên khi gia đình có tiền sử dị ứng hoặc trẻ bị chàm. Để ngăn ngừa hậu quả của dị ứng, khi ăn những thức ăn mới, mẹ nên cho trẻ ăn ít để kiểm tra phản ứng của trẻ. Nếu trẻ xuất hiện các biểu hiện như phát ban trên da, ngứa đến khó thở, khó nuốt sau vài phút đến vài giờ sau ăn, mẹ nên tạm ngừng ngay việc cung cấp món ăn đó cho trẻ. Đồng thời, tránh đưa thực phẩm gây dị ứng vào bữa ăn của trẻ vào những lần sau đó. Để xử lý tình trạng dị ứng của trẻ, tốt nhất là mẹ nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ nhi khoa.
Đây là mối quan tâm của nhiều bố mẹ khi trẻ bắt đầu ăn thức ăn đặc. Điều quan trọng là bố mẹ không nên quá lo lắng hay hoảng sợ mà cần bình tĩnh xử lý các vấn đề.
Ho, nôn trớ là phản xạ bình thường khi trẻ tập ăn dặm, để tránh nguy cơ mắc nghẹn hoặc nghẹt thở do thức ăn chặn đường thở. Tuy nhiên, bố mẹ cần nhận biết những trường hợp nghiêm trọng, đặc biệt là khi trẻ có biểu hiện nghẹn thở như da xanh tím, im lặng bất thường, không có khả năng kêu/nói, ho, thậm chí bất tỉnh. Bố mẹ nên thực hiện các biện pháp sơ cứu càng sớm càng tốt và liên hệ ngay dịch vụ cấp cứu.
Ngoài ra, để tránh những vấn đề này xảy ra, dưới đây là những lời khuyên hữu ích dành cho bố mẹ:
Táo bón cũng là hiện tượng thường gặp trong giai đoạn tập ăn dặm. Nguyên nhân là do chế độ dinh dưỡng thay đổi đột ngột, hệ tiêu hóa của trẻ chưa kịp thích nghi. Ngoài ra, các món ăn dặm có thể chất đặc hơn, nhiều dinh dưỡng hơn gây quá tải cho hệ tiêu hóa…
Trong trường hợp này, mẹ nên bổ sung lợi khuẩn nhằm kích thích tiêu hóa, đồng thời cải thiện nhu động ruột giúp trẻ đi ngoài dễ dàng hơn. Mẹ tham khảo men vi sinh Imiale chứa hàng tỷ lợi khuẩn Bifidobacterium BB12 với khả năng gắn đích chính xác tại niêm mạc đại tràng. Hơn nữa, chế phẩm ứng dụng công nghệ bao kép độc quyền Cryoprotectant giúp lợi khuẩn có khả năng chống lại các tác động khắc nghiệt của môi trường và axit dạ dày, từ đó tăng cường tác dụng tại đại tràng. Imiale làm giảm 100% tình trạng táo bón và an toàn tuyệt đối với trẻ nhỏ, kể cả trẻ sơ sinh.- lựa chọn tối ưu cho tiêu hóa khỏe mạnh.
Ăn dặm là một trong những mốc quan trọng trong sự phát triển của bé. Thông thường, thời điểm bé đã sẵn sàng tập ăn dặm là 4-6 tháng tuổi. Cha mẹ có thể kết hợp một cách linh hoạt 2 phương pháp ăn dặm, đồng thời chuẩn bị sẵn kiến thức và tâm lý để quá trình tập ăn dặm của con thật dễ dàng.
Nếu mẹ có thắc mắc hay vấn đề cần giải đáp, liên hệ HOTLINE 19009482 hoặc 0967629482.
]]>Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, Myoglobin của cơ vân, các sắc tố hô hấp ở mô và trong các enzym như: catalase, peroxidase,…Sắt cũng là thành phần quan trọng của nhân tế bào.
Sắt có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ như:
Khi trẻ có các dấu hiệu dưới đây có thể trẻ đang gặp tình trạng thiếu sắt:
Trẻ thiếu sắt do rất nhiều nguyên nhân gây ra, dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp như:
Trẻ thiếu sắt lâu ngày có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, cụ thể:
Thiếu sắt là nguyên nhân chính dẫn tới thiếu máu. Do sắt chịu trách nhiệm tổng hợp hemoglobin giúp vận chuyển oxy đến các mô. Nếu thiếu sắt dẫn tới thiếu hemoglobin đồng nghĩa với việc vận chuyển oxy tới các mô bị giảm. Hậu quả làm suy giảm chức năng hô hấp và hệ tim mạch.
Thiếu sắt trong thời gian dài có thể dẫn tới suy giảm trí nhớ và trí thông minh ở trẻ. Điều này có thể ảnh hưởng tới việc học của trẻ, trẻ hay quên, thiếu tập trung,….
Việc thiếu sắt làm giảm quá trình sinh ra các tế bào bạch cầu: tế bào T – Lymphocytes. Tế bào này có vai trò chống lại sự tấn công của vi khuẩn với đối với cơ thể. Khi hàng rào bảo vệ cơ thể bị giảm đi sẽ khiến cho hệ thống bảo vệ này bị giảm đi đáng kể. Do đó, trẻ dễ bị mắc bệnh hơn như: nhiễm trùng, tiêu chảy, táo bón,…
Trẻ thiếu sắt lâu ngày có thể rối loạn chức năng hoạt động của cơ thể. Dẫn tới trẻ ít tham gia các hoạt động vui chơi hay ngồi yên một chỗ. Lâu dần khiến trẻ lười vận động, lười tham gia các hoạt động thường ngày,…
Thiếu sắt dẫn tới thiếu máu, có thể khiến cho da trẻ bị nhăn nheo, tóc rụng và mỏng, móng tay dễ bị bong. Do thiếu chất dinh dưỡng dẫn tới chân tóc sẽ bị yếu, dễ tổn thương, dễ rụng.
» Xem thêm: Vai trò quan trọng của vitamin và khoáng chất đối với sức khỏe của trẻ
Bổ sung sắt cho bé khi không thiếu sắt có thể dẫn tới tình trạng thừa sắt. Một số trường hợp không cần thiết bổ sung sắt như:
Mẹ có thể quan sát các biểu hiện của trẻ hoặc để chắc chắn hơn là đưa trẻ đi xét nghiệm, cụ thể:
Mặc dù sắt cần thiết cho trẻ nhưng việc bổ sung quá liều có thể dẫn tới độc và làm hỏng gan, tim và các cơ quan quan trọng khác của cơ thể. Nguyên nhân quá liều sắt do:
Trẻ sẽ gặp tình trạng ngộ độc sắt cấp tính khi dùng liều từ 20 mg/ngày trở lên.
Lý do khiến mẹ cho trẻ uống bổ sung sắt trong thời gian quá dài:
Bắt đầu bổ sung sắt được 4 tháng tuổi. Tiếp tục cho trẻ ăn bổ sung cho đến khi trẻ ăn từ hai khẩu phần trở lên với các loại thực phẩm giàu sắt như: ngũ cốc tăng cường sắt, thịt xay nhuyễn,…
Bắt đầu cho trẻ uống bổ sung sắt khi trẻ được 2 tuần tuổi tiếp tục dùng cho đến giai đoạn ăn dặm lúc 1 tuổi.
Nguyên nhân khiến mẹ bổ sung nhiều sản phẩm chứa sắt cùng lúc có thể do tâm lý càng bổ sung nhiều sản phẩm chứa sắt thì càng tốt cho sức khỏe của trẻ. Điều này có thể dẫn tới nguy cơ thừa sắt trẻ thường có các biểu hiện ra bên ngoài như: đau bụng, yếu người, suy nhược cơ thể,…
Mẹ không nên bổ sung nhiều sản phẩm chứa sắt cùng một lúc vì có thể dẫn tới tình trạng thừa sắt, cụ thể: nếu trẻ bú mẹ kết hợp với uống sữa công thức có bổ sung sắt thì không nên lựa chọn thuốc bổ sung sắt cho trẻ em hay trẻ được bổ sung đầy đủ các thực phẩm chứa sắt như: trứng, cá, gan,… thì không nên cho trẻ uống thêm sắt,…
Bổ sung sắt qua thực phẩm là cách phổ biến và an toàn nhất cho trẻ. Dưới đây là một một thực phẩm giàu sắt như:
Gan và các nội tạng khác như: gan, thận, não và tim chứa nhiều sắt. Ngoài ra, chúng còn chứa nhiều đạm, đồng, các vitamin nhóm B giúp bảo vệ tim mạch và đặc biệt gan chứa nhiều vitamin A có tác dụng rất tốt đối với mắt.
Mỗi bữa ăn của trẻ không được quá 50 g và mỗi tuần nên cho trẻ ăn 2-3 lần. Đối với trẻ bị thừa cân và béo phì thì nên hạn chế.
Mẹ có thể băm nhuyễn gan để nấu cháo cho trẻ, hoặc có thể làm các món gan heo xào tỏi ớt, pate gan,…
Rau cải bó xôi (hay còn gọi là rau chân vịt, rau bina) có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ như:
Mẹ có thể cho trẻ ăn rau cải bó xôi hàng ngày và có thể luộc hoặc nấu tùy vào sở thích của bé.
Trong lòng đỏ trứng gà không những có nhiều sắt mà còn chứa các chất dinh dưỡng khác như: vitamin, protein,…có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ các tế bào não bộ, tăng cường trí nhớ của trẻ.
Mẹ có thể làm món trứng rán, trứng hấp, cháo trứng,…Một tuần chỉ cho trẻ ăn lòng đỏ trứng từ 2-3 quả.
Các loại cá đặc biệt là cá ngừ, cá mòi, cá trích,…rất giàu sắt là nguồn bổ sung sắt rất tốt cho trẻ. Ngoài ra, cá cũng chứa nhiều omega 3 đây là một loại acid béo có lợi cho hệ tim mạch, hệ thần kinh cũng như hệ miễn dịch. Bên cạnh đó còn chứa nhiều loại chất dinh dưỡng khác như: niacin, selen, vitamin B12.
Mẹ có thể chế biến món cá tùy vào sở thích của trẻ như nấu, rán, hấp. Một tuần mẹ có thể cho trẻ ăn từ 1-2 lần mỗi tuần và mỗi lần tối đa 30g.
Thịt đỏ là nguồn cung cấp sắt dồi dào. Thịt đỏ có chứa sắt heme đây là thành phần dễ hấp thu đối với cơ thể con người. Ngoài ra, còn có các thành phần khác như: vitamin B12, kẽm, chất đạm, selen,….là những vi chất hỗ trợ cho tế bào thần kinh não bộ, tăng cường khả năng tập trung và trí nhớ.
Các loại thực phẩm chứa thịt đỏ chứa thịt đỏ như: thịt bò, thịt cừu, thịt bê, thịt lợn (phần đỏ), thịt vịt,…
Lượng thịt bổ sung vào hàng ngày cho trẻ theo độ tuổi là:
Mẹ có thể nấu cháo thịt bằm cho trẻ, thịt xào với cà rốt, thịt rán,…
Để bé phát triển tốt hơn, hoàn thiện hơn thì việc bổ sung sắt cho bé rất cần thiết. Tuy nhiên, việc bổ sung không đúng có thể dẫn tới thừa sắt, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của trẻ. Hy vọng bài viết trên cung cấp thông tin bổ ích cho người đọc.
» Xem thêm: Trẻ biếng ăn nên bổ sung gì? 8+vi chất cần bổ sung
Để biết thêm thông tin chi tiết xin liên hệ HOTLINE 1900 9482 hoặc 0967 629 482.
Tham khảo nguồn:
]]>Trầu không là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền. Lá trầu không có tác dụng tiêu viêm, kháng khuẩn, giảm đau. Cụ thể theo nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, cứ 100g lá trầu không thì có tới 2,4% tinh dầu giúp làm ẩm da, hỗ trợ điều trị hăm da. Đồng thời lá trầu không có tác dụng giảm đau và giảm sưng nhanh khi trẻ bị hăm. Ngoài ra người ta còn sử dụng lá trầu không để sát khuẩn vết thương, chữa các vết lở loét, mụn nhọt,…
Chuẩn bị: 3 – 4 lá trầu không còn tươi, không bị sâu, không nên lấy lá quá già hoặc lá quá non; 1 lít nước.
Tần suất: 2 – 3 lần/ ngày, thực hiện liên tục trong 1 tuần.
Theo Đông y, lá khế có tính lạnh, vị chát, có công dụng giải độc, sát khuẩn, tiêu viêm, giảm ngứa, tán nhiệt, lợi tiểu, giúp chữa trị hiệu quả các trứng nổi mẩn đỏ do hăm, các chứng lở loét ngứa ngáy da, nổi mề đay trên da hoặc bị ung nhọt do huyết nhiệt. Chính bởi công dụng tiêu viêm, giảm đau và sát khuẩn mà lá khế được các cụ ta sử dụng rất nhiều để chữa khi trẻ bị hăm.
Chuẩn bị: 1 nắm lá khế, muối sạch, 1 lít nước.
Cách làm:
Tần suất: khoảng 2 -3 lần/ ngày, thực hiện cho tới khi khỏi.
Lá chè có chứa lyzozyme, có tác dụng kháng khuẩn, làm sạch da, tiêu diệt vi khuẩn bám trên da hiệu quả. Đặc biệt, chất polyphenol – chất tạo ra vị chát đặc trưng của chè xanh có tác dụng chống oxy hóa, diệt khuẩn và làm lành nhanh vùng da tổn thương. Chưa kể, hàm lượng tanin lớn có trong trà xanh giúp giảm đau nhanh, làm cho da khô thoáng hơn. Bên cạnh đó, chè xanh còn chứa nhiều tinh dầu thơm giúp dưỡng ẩm cho da, rất tốt cho quá trình phục hồi da khi bị hăm.
Chuẩn bị: lá chè xanh, 1 lít nước.
Cách làm:
Tần suất: Nên thực hiện 2-3 lần/ ngày sẽ giúp các triệu chứng ửng đỏ, tấy da, ngứa ngáy của trẻ dịu dần và khỏi hẳn hăm tã.
Dầu dừa có nhiều đặc tính tuyệt vời khiến nó trở thành một phương pháp điều trị tuyệt vời cho nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm cả chứng hăm tã. Dầu dừa có chứa các đặc tính kháng khuẩn, chống vi rút, chống vi khuẩn và kháng nấm giúp thúc đẩy quá trình chữa lành. Nó có axit lauric (cũng được tìm thấy trong sữa mẹ) điều trị các vấn đề về vi khuẩn và nấm rất hiệu quả. Axit lauric và Caprylic trong dầu này là chất chống nấm men tự nhiên.
Chuẩn bị: 1/2 muỗng canh dầu dừa 100% tự nhiên.
Cách làm:
Tần suất: 1 – 2 lần/ ngày
Giấm táo có thành phần chính là axit axetic, là một chất khử trùng tự nhiên, đồng thời có vai trò trung hòa pH nước tiểu, ngăn ngừa kích ứng da. Ngoài ra, giấm táo còn có đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm và kháng vi-rút và có thể chống hăm tã khá hiệu quả.
Chuẩn bị:
Cách làm:
Tần suất: 1-2 lần một ngày.
Baking soda (natri bicacbonat) không chỉ trung hòa axit cân bằng độ pH trên da của bé. Nó còn giúp chống lại các vi sinh vật như vi khuẩn và nấm là những nguyên nhân phổ biến gây hăm tã.
Chuẩn bị: 2 muỗng canh bột baking soda; 4 cốc nước ấm.
Cách làm:
Tần suất: 1 lần/ngày.
Bột yến mạch có chứa lượng protein cao, giúp duy trì hàng rào bảo vệ tự nhiên trên da của bé. Nó cũng chứa các hợp chất gọi là saponin giúp loại bỏ bụi bẩn và dầu từ lỗ chân lông của da. Ngoài ra, bột yến mạch có đặc tính chống viêm, có thể làm dịu kích ứng và viêm kèm theo phát ban tã.
Chuẩn bị: 1 thìa bột yến mạch khô; nước
Cách làm:
Tần suất: 2 lần/ngày.
Tinh dầu tràm trà có tính kháng khuẩn cao, nhờ vậy mà nó thường được sử dụng để ngăn ngừa khi khuẩn, làm dịu các vết hăm tã cho bé.
Chuẩn bị:
Cách làm:
Tần suất: Thực hiện 2 – 3 lần/ngày, dùng liên tục đến khi viết hăm cải thiện.
Lô hội có thể làm dịu làn da bị kích ứng và bị viêm của bé nhờ tính chất chống viêm. Nha đam cũng có đặc tính kháng khuẩn có thể tiêu diệt vi khuẩn gây hăm tã.
Chuẩn bị: 1 – 2 thìa cà phê gel lô hội.
Cách làm: Lấy một ít gel lô hội trên đầu ngón tay và thoa lên vùng da bị tổn thương.
Tần suất: Bạn có thể làm điều này 2-3 lần một ngày.
Sữa mẹ là một trong những lựa chọn đơn giản và an toàn nhất để điều trị hăm tã. Trong sữa mẹ có chứa các kháng thể chống lại vi khuẩn, nấm…, giúp làm lành da tốt hơn.
Cách làm: Bạn chỉ cần thoa một vài giọt sữa mẹ lên vùng da bị hăm và để khô.
Mặc dù các loại thảo dược từ thiên nhiên rất an toàn và lành tính nhưng chúng có thể chứa hàm lượng lớn phân bón, thuốc trừ sâu gây hại trên làn da trẻ. Vì vậy, trước khi áp dụng bất kì cách chữa hăm nào cho bé, các mẹ nên tìm hiểu kỹ về nguồn gốc, chất lượng của các loại thảo dược để bảo vệ làn da bé một cách tốt nhất.
» Xem thêm: 20+Lá tắm cho trẻ sơ sinh: An toàn, phù hợp cho da trẻ
Nếu bạn có thêm những băn khoăn thắc mắc về cách trị hăm cho trẻ sơ sinh, hãy liên hệ ngay với chuyên gia của chúng tôi: HOTLINE 1900 9482 hoặc 0967 629 482
Nguồn tham khảo:
]]>