Viêm đại tràng là bệnh lý đường tiêu hóa với diễn biến phức tạp, kéo dài dai dẳng và rất khó để điều trị dứt điểm. Chính vì vậy, bệnh gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. Bài viết này cung cấp những thông tin khoa học chính xác giúp người đọc nhận biết sớm và có biện pháp xử trí hợp lí.
Mục lục
- 1. Viêm đại tràng là gì?
- 2. Phân loại bệnh viêm đại tràng
- 3. Nguyên nhân gây bệnh phổ biến
- 4. Đối tượng dễ mắc viêm đại tràng
- 5. Triệu chứng của viêm đại tràng
- 6. Biến chứng có thể có của viêm đại tràng
- 7. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm đại tràng
- 8. Phác đồ điều trị viêm đại tràng
- 9. Người bị viêm đại tràng nên ăn gì? Kiêng gì?
1. Viêm đại tràng là gì?
- Viêm đại tràng là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau. Trường hợp nhẹ, niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu. Ở giai đoạn bệnh nặng có thể xuất hiện các ổ loét, sung huyết, xuất huyết thậm chí có các ổ áp xe.
- Viêm đại tràng có 2 thể tương ứng với giai đoạn của bệnh: viêm đại tràng cấp tính và viêm đại tràng mãn tính.
2. Phân loại bệnh viêm đại tràng
Viêm đại tràng được phân loại theo nguyên nhân gây ra bệnh như sau:
2.1. Viêm loét đại tràng
- Viêm loét đại tràng xảy ra do hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức với vi khuẩn và các chất khác trong đường tiêu hóa mà không rõ nguyên nhân.
- Bệnh kéo dài suốt đời, gây ra viêm, loét chảy máu tại niêm mạc bên trong ruột già, thường bắt đầu ở trực tràng và lan đến đại tràng.
- Đây là loại viêm đại tràng được chẩn đoán phổ biến nhất.
- Viêm đại tràng giả mạc xảy ra do sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile. Bình thường, loại vi khuẩn này sống trong ruột, không gây ra vấn đề gì vì nó được cân bằng nhờ sự hiện diện của lợi khuẩn.
- Nguyên nhân gây bệnh do sử dụng kháng sinh bất hợp lí vô tình làm tiêu diệt vi khuẩn có lợi, dẫn đến Clostridium difficile tăng sinh, giải phóng các độc tố gây viêm.
2.2. Viêm đại tràng giả mạc
- Viêm đại tràng giả mạc xảy ra do sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile. Bình thường, loại vi khuẩn này sống trong ruột, không gây ra vấn đề gì vì nó được cân bằng nhờ sự hiện diện của lợi khuẩn.
- Nguyên nhân gây bệnh do sử dụng kháng sinh bất hợp lí vô tình làm tiêu diệt vi khuẩn có lợi, dẫn đến Clostridium difficile tăng sinh, giải phóng các độc tố gây viêm.
2.3. Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ
- Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ xảy ra khi dòng máu đến đại tràng đột ngột bị cắt hoặc hạn chế. Cục máu đông có thể gây tắc nghẽn động mạch, ngắt dòng chảy của máu đến một phân đoạn của đại tràng, kết quả gây viêm đoạn đại tràng đó, thậm chí là hoại tử.
- Loại viêm đại tràng này thường là hậu quả của các bệnh lý tiềm ẩn như: viêm mạch, bệnh tiểu đường, ung thư đại tràng, mất nước, mất máu, suy tim, chấn thương…
2.4. Viêm đại tràng vi thể
- Viêm đại tràng vi thể chỉ có thể xác định bằng cách xem xét một mẫu mô của đại tràng dưới kính hiển vi, dựa trên các dấu hiệu của chứng viêm, chẳng hạn như tế bào lympho.
- Nguyên nhân gây ra viêm đại tràng vi thể chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên, những người hút thuốc, có tiền sử rối loạn tự miễn dịch, giới tính nữ và người trên 50 tuổi có nguy cơ cao mắc bệnh này.
2.5. Viêm đại tràng do dị ứng ở trẻ sơ sinh
- Viêm đại tràng dị ứng có thể xảy ra ở trẻ, thường là trong vòng hai tháng đầu sau khi sinh. Các triệu chứng điển hình như trào ngược, nôn nhiều, quấy khóc và có thể có máu trong phân của trẻ.
- Hiện chưa rõ nguyên nhân gây ra viêm đại tràng dị ứng. Theo một nghiên cứu năm 2013 được công bố trên World Journal of Gastroenterology Trusted Source, một trong những giả thuyết phổ biến nhất là trẻ sơ sinh có phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần trong sữa mẹ.
2.6. Viêm đại tràng do vi khuẩn gây ra
Các vi khuẩn tấn công vào đại tràng, tiết ra độc tố làm viêm nhiễm tại chỗ. Những vi khuẩn thường gặp là: Shigella, E. Coli, Campylobacter, C. Difficile.
2.7. Viêm đại tràng do virus
Virus cũng là một tác nhân thường gặp. Do con người không thể nhìn thấy được chúng bằng mắt thường, nên chúng dễ dàng lây lan và xâm nhập vào cơ thể. Ví dụ như virus cytomegalovirus.
2.8. Viêm đại tràng bức xạ
Những bệnh nhân sau điều trị bằng bức xạ cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt có nguy cơ bị viêm đại tràng.
3. Nguyên nhân gây bệnh phổ biến
Viêm đại tràng do nhiều nguyên nhân gây ra. Trong đó, viêm đại tràng cấp tính chủ yếu do ngộ độc thức ăn, không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, dẫn đến nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Ví dụ như:
- Ký sinh trùng: hay gặp nhất là lỵ amip, bên cạnh đó còn có giun đũa, giun tóc, giun kim.
- Vi khuẩn: ví dụ như vi khuẩn lao, thương hàn, tả, lỵ trực khuẩn, E. coli.
- Virus thường gặp là Rotavirus, chủ yếu ở trẻ em.
- Nấm: hay gặp nhất là nấm Candida.
Viêm đại tràng cấp tính nếu không được điều trị dứt điểm có thể gây ra viêm đại tràng mãn tính.
4. Đối tượng dễ mắc viêm đại tràng
Viêm đại tràng là bệnh thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt là người cao tuổi. Bên cạnh đó, những trường hợp có nguy cơ cao mắc viêm đại tràng như:
- Người ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Người bị táo bón kéo dài
- Người thường xuyên căng thẳng, lo âu
- Tự ý dùng thuốc, không tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Ví dụ như dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột.
5. Triệu chứng của viêm đại tràng
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh, người bị viêm đại tràng có thể gặp một hoặc nhiều triệu chứng sau:
- Mệt mỏi, chán ăn, ăn ngủ kém, giảm trí nhớ, hay cáu gắt
- Ớn lạnh hoặc sốt, có thể có nôn mửa.
- Đau bụng: Cơn đau quặn từng cơn hoặc đau âm ỉ ở vùng hố chậu hai bên hoặc vùng hạ sườn phải và trái, cơn đau lan dọc theo khung đại tràng.
- Đầy hơi, chướng bụng
- Rối loạn đại tiện: tiêu chảy hoặc táo bón hoặc táo lỏng xen kẽ. Sau đi ngoài thường bị đau hậu môn.
- Đi ngoài phân có máu, có mủ hoặc chất nhầy thường gặp ở ca bệnh viêm loét đại tràng.
6. Biến chứng có thể có của viêm đại tràng
Các triệu chứng của viêm đại tràng kể trên rất dễ nhầm lẫn với các bệnh về đường tiêu hóa khác nên nếu không được phát hiện kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
- Giãn đại tràng cấp tính: Đại tràng bị giãn khiến chức năng tiêu hóa của đại tràng bị suy giảm nghiêm trọng dẫn tới viêm loét và thủng nhiều lần.
- Xuất huyết ồ ạt: xảy ra khi lớp niêm mạc đại tràng bị viêm nhiễm nặng, lớp lông nhung trong đại tràng dần trơ trọi kèm theo sử dụng các chất kích thích và điều trị không đúng cách dễ dẫn đến xuất huyết ồ ạt.
- Thủng đại tràng: xảy ra sau khi người bệnh điều trị bằng kháng sinh khiến các lợi khuẩn có trong đường ruột bị tiêu diệt. Mất đi hàng rào bảo vệ khiến các vết loét ăn sâu làm bào mỏng thành đại tràng. Trường hợp này nếu không cấp cứu kịp thời có thể gây nguy hiểm tới tính mạng.
- Ung thư đại tràng: là biến chứng nặng nề nhất của viêm đại tràng. Do niêm mạc đại tràng bị viêm loét dài ngày, viêm loét tái phát liên tục, các tế bào biểu mô niêm mạc có nguy cơ bị loạn sản và chuyển thành ác tính, từ đó gây ra ung thư đại tràng.
7. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm đại tràng
- Xét nghiệm: lấy mẫu phân để cấy khuẩn tìm kiếm bằng chứng về sự nhiễm trùng là nguyên nhân gây ra viêm đại tràng. Cấy khuẩn giúp xác định vi khuẩn nào gây ra tình trạng viêm đại tràng.
- Nội soi đại tràng: giúp phát hiện các tổn thương của đại tràng như viêm, u, polyp. Ngoài ra, có thể sinh thiết niêm mạc đại tràng nghi ngờ có tổn thương để giúp chẩn đoán xác định viêm đại tràng. Đây là một xét nghiệm sàng lọc ung thư cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có máu trong phân mà không tìm được nguyên nhân hợp lý.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): được sử dụng để xem xét hình ảnh của đại tràng và các tạng trong bụng. CT-scan có sử dụng thuốc cản quang barium đường uống hay thụt cho hình ảnh rõ ràng giúp việc chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
8. Phác đồ điều trị viêm đại tràng
8.1. Điều trị nội khoa
Mỗi bệnh nhân sẽ có một phác đồ điều trị khác nhau tùy vào thể bệnh, tuổi tác, thể chất… Hiện nay, chưa có một loại thuốc hay nhóm thuốc nào có thể điều trị bệnh viêm đại tràng dứt điểm hoàn toàn. Việc sử dụng thuốc có tác dụng làm thuyên giảm triệu chứng, duy trì tình trạng bệnh để không trở nặng hơn. Các loại thuốc hay được sử dụng:
- Thuốc chống viêm: ngăn chặn sự phát triển của các vết viêm loét trong đại tràng. Phổ biến nhất: Sulfasalazine, balsalazide, Mesalamine.
- Thuốc giảm đau: có tác dụng giảm đau, chống co thắt như: Phloroglucinol, Mebeverine, Trimebutin…
- Thuốc cầm tiêu chảy: kiểm soát đại tiện, không được sử dụng trong thời gian dài. Các thuốc phổ biến như: Actapulgite, Smecta, loperamid…
- Thuốc chống táo bón: cải thiện tình trạng táo bón, phổ biến như: Forlax, Microlax, Sorbitol…
- Thuốc kháng sinh, chống vi sinh vật: giúp loại bỏ nguyên nhân gây bệnh từ vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng. người bệnh chỉ dùng tối đa 5 – 7 ngày theo chỉ định bác sĩ. Một số thuốc thường dùng: Biseptol, Ciprofloxacin, Metronidazol…
8.2. Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật
- Trong trường hợp các triệu chứng của bệnh nhân không thuyên giảm sau khi sử dụng thuốc hoặc bệnh tình trở nặng hơn như vết viêm loét ăn sâu, nhiễm trùng nhiều thì bác sĩ có thể can thiệp phẫu thuật.
- Có 2 phương pháp phẫu thuật được áp dụng phổ biến, đó là: phẫu thuật mổ hở và phẫu thuật nội soi.
- Tuy nhiên trong quá trình phẫu thuật có thể xảy ra những biến chứng như xuất huyết, viêm nhiễm… Sau khi thực hiện phẫu thuật bệnh nhân phải chịu đau đớn và cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh thì mới ngăn chặn được bệnh tình tái phát.
9. Người bị viêm đại tràng nên ăn gì? Kiêng gì?
Một chế độ dinh dưỡng hợp lí không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể mà còn góp phần hỗ trợ điều trị bệnh.
Người bị bệnh viêm đại tràng nên ăn đa dạng các loại thực phẩm, bao gồm:
- Rau họ bí: Bí ngô, bí đao, bí xanh, bầu, mướp chứa nhiều chất xơ hòa tan, dễ tiêu hóa và hấp thụ. Bên cạnh đó, chúng còn kích thích sản sinh vi khuẩn có lợi trong đường ruột, chống lại viêm loét đại tràng, tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.
- Quả bơ: chứa các chất béo không bão hòa đơn rất tốt cho cơ thể. Người bị viêm đại tràng mãn tính, cơ thể gầy yếu, nên ăn nhiều bơ để có thể cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể theo cách lành mạnh nhất.
- Các loại cá nước lạnh như cá thu, cá hồi,… có nhiều Omega-3 là một loại axit béo không no, dễ dung nạp. Omega-3 kích thích cơ thể sản sinh ra các tế bào và hormone điều hòa quá trình đông máu, làm giảm viêm trên niêm mạc đại tràng. Ngoài ra, Omega-3 có thể hỗ trợ hệ thống miễn dịch trong cơ thể. Nên chế biến các loại cá thành các món như hấp, súp, thay vì các món sống dạng gỏi hay sushi, để tránh gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa.
- Thịt trắng như thịt gà giàu protein và chất béo không bão hòa, lượng cholesterol thấp hơn nhiều so với thịt đỏ. Vì thế chúng dễ hấp thu và tiêu hóa, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ béo phì hay các bệnh về tim mạch.
- Trứng gà: cung cấp nguồn protein dồi dào cho người viêm đại tràng.
- Các loại trái cây như chuối, cam, dâu tây, nho giúp cung cấp thêm vitamin cho cơ thể, tăng sức đề kháng.
- Thực phẩm bổ sung lợi khuẩn như men vi sinh sữa chua, kim chi, dưa cà muối… là những thực phẩm dạng lên men có chứa probiotics. Probiotics là những vi khuẩn hoặc nấm men (Lactobacillus, Bifidobacterium…) có lợi trong cho đường ruột. Bổ sung lợi khuẩn vào cơ thể sẽ làm tăng sức mạnh của các yếu tố bảo vệ, để chống lại những yếu tố gây hại cho đại tràng. Tuy nhiên, cần lưu ý chỉ nên ăn những loại sữa chua không có hoặc ít đường và ăn vừa phải dưa cà muối do có vị chua cay kích thích vết loét.
Người bị viêm đại tràng nên kiêng những thực phẩm như:
- Sữa: nhất là sữa lactose có đường và các chế phẩm từ sữa (bơ, phô mai…) bời người bị viêm đại tràng thường thiếu hụt men lactase không phân hủy được lactose thành đường đơn nên dễ gây đầy hơi chướng bụng, rối loạn tiêu hóa.
- Thực phẩm nhiều đường như bánh, kẹo,…gây ra tình trạng co thắt đại tràng, khó tiêu, đi ngoài nhiều lần.
- Thực phẩm nhiều dầu mỡ như đồ ăn nhanh, đồ chiên xào gây tình trạng đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy. Do đó, nên chế biến dưới dạng hấp, luộc để giúp cơ thể dễ tiêu hóa và hấp thụ, giảm tải cho hệ tiêu hóa. Nên sử dụng các loại dầu, bơ thực vật thay vì dầu mỡ động vật.
- Thực phẩm cay nóng như mì cay, ớt, tiêu… có thể làm nặng thêm tình trạng viêm đại tràng.
- Rau họ cải như bắp cải, súp lơ, bông cải xanh… chứa chất xơ không hòa tan. Khi vào đường ruột, các chất này không được chuyển hóa thành dinh dưỡng, dẫn đến tích lũy thành cặn bã dư thừa và gây táo bón..
- Các chất kích thích: các chất kích thích có thể làm trần trọng hơn tình trạng viêm đại tràng khi người bệnh sử dụng chúng, cụ thể như: Cà phê, trà, nước tăng lực chứa nhiều cafein, có tính axit cao, dễ gây ra các triệu chứng đau bụng, khó chịu.
- Nước ngọt có gas chứa cacbonat và đường có thể gây kích ứng đường tiêu hóa và gây đầy hơi.
- Bia rượu kích thích đường ruột gây rối loạn hệ tiêu hóa và làm suy yếu lớp nhầy bảo vệ niêm mạc đại tràng gây ra tình trạng mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột.
Để được tư vấn thêm về sức khỏe của bạn hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900 9482 hoặc 0967 629 482.
Nguồn tham khảo: Healthline